BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON GIỒNG GĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG

TRƯỜNG MẦM NON GIỒNG GĂNG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
01 Bùi Thị Trinh Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ  
02 Phạm Thị Bé Sáu CTCĐ P. Chủ tịch hội đồng  
03 Đỗ Thị Duyên Ngân P.HT P. Chủ tịch hội đồng  
04 Nguyễn Thị Miền P.HT P. Chủ tịch hội đồng  
05 Trần Thị Thắm GV – TKT Mầm – Chồi-NT Trưởng ban thư kí, nhóm 3  
06 Nguyễn Thị Huệ GV – TKT ghép – Lá Ủy viên hội đồng  
07 Phan Thị Việt Trinh BTCĐ Ủy viên hội đồng  
08 Nguyễn Thị Bích Ngọc Y tế Ủy viên hội đồng  
09 Nguyễn Thị Tươi           Giáo viên Ủy viên hội đồng  

Đồng Tháp – 2022

                                         MỤC LỤC

 

NỘI DUNG TRANG
   
Mục lục 2-3
Danh mục các chữ viết tắt 3-4
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4-5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 6-9
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10-11
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 10-11
B. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2, MỨC 3 10-11
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 11-28
Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 12-13
Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 13-15
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 15-17
Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 17-19
Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 19-20
Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 20-22
Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 22-23
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục 23-24
Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 24-26
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 26-28
Kết luận về tiêu chuẩn 1  
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 28-34
Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 28-30
Tiêu chí 2: Đối với giáo viên 30-32
Tiêu chí 3: Đối với nhân viên 32-34
Kết luận về tiêu chuẩn 2  
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 34-45
Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 34-37
Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 37-39
Tiêu chí 3: Khối hành chính – quản trị 39-40
Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn 40-41
Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 41-43
Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 43-45
Kết luận về tiêu chuẩn 3  
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 45-50
Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh 46-48
Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 48-50
Kết luận về tiêu chuẩn 4  
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 50-62
Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 51-54
Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 54-56
Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ 56-59
Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục 59-62
Kết luận về tiêu chuẩn 5  
C. KẾT LUẬN CHUNG 62
Phần III. PHỤ LỤC  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

TT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
1 BĐD-CMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh
2 BCH Ban chấp hành
3 BĐD Ban đại diện
4 BGH Ban Giám hiệu
5 CBCC Cán bộ công chức
6 CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên
7 CBQL Cán bộ quản lý
8 CMHS Cha mẹ học sinh
9 CNTT Công nghệ thông tin
10 CSVC Cơ sở vật chất
11 CSTĐ Chiến sĩ thi đua
12 ĐDDH Đồ dùng dạy học
13 GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
14 GV Giáo viên
15 GDMN Giáo dục mầm non
16 MN Mầm non
17 LĐTT Lao động tiên tiến
18 LLCT Lý luận chính trị
19 Quyết định
20 PHHS Phụ huynh học sinh
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 XHHGD Xã hội hóa giáo dục
23 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu “X” vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

 

Tiêu chuẩn,
tiêu chí
                                  Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3  

Mức 4

 

Tiêu chuẩn 1   10/10 10/10 5/5 0/1
Tiêu chí 1   x x x  
Tiêu chí 2   x x  
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x x
Tiêu chí 5   x x x
Tiêu chí 6   x x x
Tiêu chí 7   x x  
Tiêu chí 8   x x  
Tiêu chí 9   x x  
Tiêu chí 10   x x  
Tiêu chuẩn 2   3/3 3/3 3/3 1/1
Tiêu chí 1         x x x
Tiêu chí 2   x x x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chuẩn 3   6/6 6/6 5/5 0/2
Tiêu chí 1   x x x  
Tiêu chí 2   X x x  
Tiêu chí 3   X x x
Tiêu chí 4   X x x
Tiêu chí 5   X x x
Tiêu chí 6   X x    
Tiêu chuẩn 4   2/2 2/2 2/2 0/2
Tiêu chí 1   X x x  
Tiêu chí 2   X x x  
Tiêu chuẩn 5   4/4 4/4 4/4 0/2
Tiêu chí 1   x x x  
Tiêu chí 2   x x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x x  

 

  1. Kết luận: Trường đạt Mức 03

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU TRƯỜNG MẦM NON GIỒNG GĂNG

Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường Mầm Non Giồng Găng

Tên trước đây : Trường Mẫu giáo Tân Phước

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng

Tỉnh Đồng Tháp   Họ và tên hiệu trưởng Bùi Thị Trinh
Huyện Tân Hồng   Điện Thoại 0673.525496
Tân Phước   Fax  

 

Đạt chuẩn quốc gia     Website http://mngionggang.pgd

tanhong.edu.vn

Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) 2014   Số điểm trường 02
Công lập x   Loại hình khác  
Tư thục     Thuộc vùng  khó khăn  
Dân lập    

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn x

 

  1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
  Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023
Số nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số nhóm trẻ từ 13 đến  24 tháng tuổi 0 0 0 01 01
Số nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi  

1

 

 

1

 

1

1  

1

Số lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi 2 1 1 02 02
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 2 2 2 02 02
Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi 5 5 5 5 5
Cộng 9 9 9 11 11

 

  1. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 9 9 10 11 11  

 

1 Phòng kiên cố 8 8 10 11 11  
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng tạm 1 1 0 0 0  
II Khối phòng phục vụ học tập 0 0 3 3 3  
1 Phòng kiên cố 0 0 3 3 3  
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng tạm 0       0 0 0 0  
III Khối phòng hành chính quản trị 3 3 8 8 8  
1 Phòng kiên cố 0 0 8 8 8  
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng tạm 3 3 0 0 0  
IV Khối phòng tổ chức ăn 01 01 01 01 01  
  Cộng 13 13 23 23 23  

 

  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
  2. a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

 

  Tổng số SL

Nữ

SL người dân tộc thiểu số Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 2 2 0 0 0 2  
Giáo viên 21 21 0 0 01 20  
Nhân viên 4 3 0 0 4 0  
Cộng 28 27 0 0 5 23  

 

  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây
  Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học

2020-2021

Năm học

2021-2022

Năm học

2022-2023

Tổng số giáo viên 20 19 20 22 21
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với nhóm trẻ) 13,5/01 GV 11,5/01 GV 16,5/01 GV 11,75/01 GV 11,25 GV
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với mẫu giáo không có trẻ bán trú) 9/1 GV 8,6/1GV 9,33/01 GV 13,16/01 GV 14,23 GV
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với mẫu giáo có trẻ bán trú) 17/01 GV 16/01GV 17/01 GV 12,9/ 01 GV 14,23 GV
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương (nếu có) 0 03 0 03 03
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 0 0      0  

 

 

  1. Trẻ em

Nhà trường thực hiện theo mẫu này

TT Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 278 273 297 284 287  
– Nữ 144 130 150 140 148  
– Dân tộc  0 0 0 0 0  
2 Đối tượng chính sách 22 17 11 6 5  
3 Khuyết tật 0 0 01 0 0  
4 Tuyển mới 278 273 297 284 287  
5 Học 2 buổi/ngày 53 36 35 0 21  
6 Bán trú 278 273 297 284 266  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 30,88/1 lớp 30,33/1 lớp 33/1 lớp 25/81/ 1 lớp 26,09/1 lớp  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 27/ 1 nhóm 23/1 nhóm 33/ 1 nhóm 23,5/ 1 nhóm 22,5/ 1 nhóm  
  – Trẻ từ 03 Trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
– Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 19 15  
– Trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 27 23 33 28 30  
– Trẻ từ 3-4 tuổi 58 48 59 60 56  
– Trẻ từ 4-5 tuổi 83 86 99 83 82  
– Trẻ từ 5-6 tuổi 110 113 104 94 104  

 

  1. Các số liệu khác (nếu có)

PHẦN II:  TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG

 

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Mầm non Giồng Găng được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2014. Trường và điểm trường nằm trên địa bàn xã nên thuận tiện cho việc đưa trẻ đến trường. Tổng diện tích của trường là 6.339 m2, có 23 phòng kiên cố trong đó diện tích phòng học là 748 m2, diện tích sân chơi là 1.200 m2. Khoảng cách từ Trường đến điểm trường khoảng 2-3 km2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ theo Điều lệ trường mầm non. Tất cả có phẩm chất đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, có tinh thần, trách nhiệm cao luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên môn đa số đều đạt và vượt chuẩn (chỉ có 03 nhân viên chưa đạt chuẩn), trong đó trên chuẩn đạt 90 %. Trong những năm qua xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Nhà trường luôn được sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương. Đặc biệt nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục và Đào tạo cùng với sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Đa số trẻ đến trường đều lễ phép, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, trẻ có nề nếp trong thực hiện các hoạt động học tập, vui chơi, lao động.

Trước yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của các trường mầm non nói chung và Trường Mầm non Giồng Găng đã triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường theo nội dung tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mục đích của việc tự đánh giá này là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.

Thông qua giúp cho tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên nhận ra được điểm mạnh điểm yếu của trường từ đó có biện pháp khắc phục để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp theo nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quy định và công tác quản lý nhà trường ngày một chặt chẽ hơn. Công tác tự đánh giá sẽ thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi cá nhân sẽ nhận thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.

Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục.  Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở  các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hiệu quả giáo dục. Để triển khai và hoàn thành tốt công tác tự đánh giá, nhà trường đã huy động tất cả các nguồn lực sẵn có. Thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm cán bộ, chủ chốt của trường. Trường Mầm non Giồng Găng tiến hành công tác tự đánh giá theo quy trình: Thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm có 9 thành viên được chia làm 3 nhóm, xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá, xây dựng kế hoạch tự đánh giá, thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí, viết báo cáo tự đánh giá, công bố báo cáo tự đánh giá. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường căn cứ báo cáo tự đánh giá để thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong từng tiêu chí. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất, mọi quyết định chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí. Công cụ đánh giá được sử dụng là bộ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018, gồm 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí và 37 chỉ số.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, MỨC 2 VÀ MỨC 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu: Trường Mầm non Giồng Găng hiện nay có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý so với quy định. Có hội đồng trường theo Quyết định số 31/QĐ-UBND.TL của Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng, trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động.

Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước; luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

Tiêu chí 1. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1

  1. a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Mức 4

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu của giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục (Điều 23 Văn bản hợp nhất Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019); phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và phù hợp với các nguồn lực của nhà trường [H1.1.01.01].
  2. b) Văn bản phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tân Hồng phê duyệt [H1.1.01.01].
  3. c) Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bản tin nhà trường [H1.1.01.02].

1.2. Mức 2

Nhằm đánh giá đúng mức độ đạt được khi thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường hội đồng nhà trường có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường nhận thức và thực hiện đầy đủ chiến lược phát triển nhà trường. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chiến lược của các bộ phận đã thực hiện nhiều giải pháp giám sát như giám sát hằng ngày việc thực hiện nhiệm vụ của CBGVNV trường, thông qua báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ hằng tháng của các bộ phận tổ khối, thông qua sơ kết, tổng kết để kịp thời điều chỉnh hoặc cải tiến các giải pháp có hiệu quả hơn. [H1.1.01.03].

1.3. Mức 3

Nhà trường định kỳ rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng. Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có sự tham gia của các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng tuy nhiên sự hỗ trợ của các nguồn lực này chưa nhiều. [H1.1.01.04].

1.4. Mức 4

Với những nổ lực trong giai đoạn 2017 đến 2022, Hội đồng nhà trường đã kịp thời điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với nhiệm vụ từng năm học. Tính đến cuối năm học 2022-2023 trường đã đạt mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường [H1-1-01-05].

  1. Điểm mạnh

Trường Mầm non Giồng Găng có xây dựng phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường. Trường  Mầm non Giồng Găng có xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non, với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường.

  1. Điểm yếu

Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có sự tham gia của các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng tuy nhiên sự hỗ trợ của các nguồn lực này chưa nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến

Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển trên cơ sở có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và mời các thành viên cha mẹ học sinh và cộng đồng cùng tham gia hỗ trợ.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1

  1. a) Được thành lập theo quy định;
  2. b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có tham mưu Phòng GD&ĐT đề xuất Ủy ban nhân dân huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng trường nhiệm kỳ 2017-2022 (Theo Quyết định 31/QĐ-UBND.TL) có 07 thành viên, tuy nhiên cơ cấu nhân sự Hội đồng trường thường xuyên có thay đổi do chuyển công tác, nghỉ việc,…. Ngoài ra trường có thành lập các Hội đồng như: Hội đồng tư vấn, Hội đồng thẩm định sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng thi đua khen thưởng và Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi… [H1.1.02.01].
  2. b) Hội đồng trường có nhiệm vụ chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Hội đồng Thi đua – khen thưởng có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thư­ởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường; Hội đồng thẩm định sáng kiến kinh nghiệm giúp Hiệu trưởng xem xét, đánh giá và xếp loại các sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân trong nhà trường, đề xuất gửi sáng kiến lên cấp trên thẩm định; Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường giúp nhà trường chấm chọn và đề xuất giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, chọn giáo viên dự thi cấp huyện [1.02.02].
  3. c) Hội đồng trường tổ chức họp thường kỳ 03 lần trong năm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, Hội đồng thi đua khen thưởng hàng năm tổ chức họp vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học để rà soát đánh giá lại việc thực hiện tổ chức thi đua và khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nhằm rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo; Hội đồng tư vấn của trường họp định kỳ 1 lần/tháng để rà soát đánh giá lại các hoạt động trong nhà trường rút ra ưu điểm, hạn chế để bổ sung thực hiện ở những tháng tiếp theo. Tuy nhiên việc rà soát, đánh giá các hoạt động của nhà trường đôi khi còn chậm so với kế hoạch do các thành viên của các hội đồng đều làm công tác kiêm nhiệm [H1.1.02.03].

1.2. Mức 2

Thành viên trong các Hội đồng của trường luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp hoạt động đồng bộ, kịp thời có ý kiến đề xuất, góp ý phù hợp cho hoạt động của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, Hội đồng trường hoạt động theo quy định, họp định kỳ 6 tháng 01 lần và họp đột xuất, có báo cáo sơ tổng kết theo quy định của Điều  lệ trường Mầm non  [H1.1.02.04].

  1. Điểm mạnh

Trường Mầm non Giồng Găng có Hội đồng nhà trường được cơ cấu đầy đủ thành phần, đúng số lượng theo quy định Điều lệ trường mầm non có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ trong thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm học nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu

Nhân sự Hội đồng trường thường xuyên thay đổi hàng năm do chuyển công tác, nghỉ việc,… nên nhà trường gặp khó khăn trong việc tham mưu với phòng GD&ĐT để có quyết định kiện toàn Hội đồng trường nhiệm kỳ 2017-2022.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 Hiệu trưởng rà soát nhân sự là giáo viên địa phương cơ cấu tham gia Hội đồng trường gửi về phòng GD&ĐT để ra quyết định kiện toàn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1

  1. a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Hoạt động theo quy định;
  3. c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2

  1. a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có tổ chức Công đoàn gồm 28 Công đoàn viên; Ban chấp hành công đoàn do Đại hội công đoàn cơ sở trực tiếp bầu, công đoàn phối hợp với nhà trường tổ chức các phong trào thi đua trong nhà trường; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập gồm 7 thành viên, chi đoàn luôn phát huy vai trò xung kích của trường luôn là đầu tàu gương mẫu trong việc thực hiện các phong trào thi đua do các cấp phát động; Hội Cha mẹ học sinh của trường gồm 12 thành viên được bầu ra từ Ban đại diện của các lớp. Ban đại diện hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. [H1.1.03.01].
  2. b) Công đoàn hoạt động trong nhà tr­ường theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục và các phong trào của trường đạt hiệu quả; Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động các chiến dịch do xã đoàn và cấp trên phát động; Ban đại diện Cha mẹ học sinh tuyên truyền, vận động phối hợp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện cho các cháu [H1.1.02].
  3. c) Hàng năm các tổ chức Công đoàn, Chi Đoàn đều có tổ chức sơ kết và tổng kết để nhằm đánh giá lại các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra, đồng thời rút kinh nghiệm để điều chỉnh bổ sung phương hướng trong năm tới. Tuy nhiên các hoạt động động, phong trào của chi đoàn còn hạn chế do trường tổ chức bán trú cả ngày không có thời gian nhiều để hoạt động[H1.1.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Chi bộ trường Trường Mầm non Giồng Găng có 13 đảng viên, được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ xã Tân Phước và hoạt động trong khuôn khổ Hiến Pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết quả đạt được trong các năm như sau: Trong 05 năm gần đây chi bộ trường mầm non Giồng Găng được các cấp đánh giá phân loại 04 năm chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 năm chi bộ đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1.1.03.04].
  2. b) Công đoàn, chi đoàn luôn được sự quan tâm sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tích cực tham gia các phong trào thi đua của nhà trường và hoạt động theo Điều lệ công đoàn và Chi đoàn luôn phát huy vai trò xung kích của trường, luôn là đầu tàu gương mẫu trong việc thực hiện các phong trào thi đua do các cấp phát động; Ban Đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tổ chức các ngày hội, ngày lễ của bé. [H1.1.03.05].

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này được mô tả ở chỉ báo a – Mức 2
  2. b) Các đoàn thể trong nhà trường luôn đóng góp có hiệu quả cho các hoạt động như: hiến máu tình nguyện, sơn đồ chơi ngoài trời, vẽ sân chơi cho các cháu, tổ chức cho trẻ tham gia phong trào hoạt động học và vui chơi hứng thú nhằm giúp trẻ phát huy tính sáng tạo, mang lại thành tích của trường thông qua các hội thi của cô, của bé do phòng GD&ĐT tổ chức và nhận được nhiều giấy khen của cơ quan quản lý cấp trên công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường trong các phong trào hội thi của trẻ [H1.1.006].
  3. Điểm mạnh

Trường Mầm non Giồng Găng có tổ chức Đảng, tổ chức đoàn thể Công đoàn. Chi bộ Đảng nhiều năm liền hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các tổ chức trong nhà trường được cơ cấu đầy đủ thành phần, đúng số lượng theo quy định Điều lệ các đoàn thể phối hợp hoạt động nhịp nhàng, chặt chẽ trong thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ năm học.

  1. Điểm yếu

Chỉ tiêu tỷ lệ Đảng viên kết nạp đảng còn ít so với số lượng nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến

Các đoàn viên sắp xếp thời gian, tận dụng thời gian để tham gia các hoạt động phong trào do các cấp tổ chức.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1

  1. a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
  2. b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  3. c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2

  1. a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  2. b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3

  1. a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường Cơ bản có tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Mầm non: Trường có Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng: 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, cơ sở vật chất, 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách bán trú, phổ cập GDMN 5 tuổi [H1.1.04.01].
  2. b) Tổ chuyên môn gồm 02 tổ, tổ văn phòng 01 tổ: Tổ ghép – Lá có 9 giáo viên (01 lớp ghép 3 độ tuổi 01 cô, 04 lớp bán trú 8 cô). Tổ nhà trẻ – mầm- chồi có 12 giáo viên và 02 nhân viên cấp dưỡng; 02 lớp nhà trẻ bán trú 4 cô, 02 lớp mầm bán trú 4 cô ;02 lớp chồi 04 cô và tổ văn phòng có 05 người ( 01 HT, 02 PHT, 01 y tế, 01 bảo vệ). 2 tổ chuyên môn đều có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó, riêng tổ Văn Phòng chỉ có 1 tổ trưởng [H1.1.04.02].
  3. c) Nhà trường tạo mọi điều kiện cho các tổ được thực hiện nhiệm vụ theo qui định trong Điều lệ trường mầm non: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chư­ơng trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cuối năm học. Đề xuất khen thưởng giáo viên [H1.1.04.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Năm học 2022-2023 các tổ chuyên môn có đề xuất thực hiện 02 chuyên đề “Lĩnh vực phát triển chữ cái, Lĩnh vực phát triển thể chất” [H1.1.04.04].
  2. b) Mỗi tổ đều hoạt động dưới sự điều hành của tổ trưởng và sinh hoạt định kỳ 2 tuần/lần, định kỳ hàng tháng rà soát, đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế [H1.1.04.05].

1.3. Mức 3

  1. a) Trong năm học 2022-2023 hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường thông qua kết quả các hội thi của cô và trẻ cấp trường; cấp huyện đạt 03/03 giáo viên dạy giỏi. Trong năm học qua trường không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, không bị thất thoát tài sản, các chế độ của trẻ đều được thực hiện kịp thời.
  2. b) Năm học 2022-2023 tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả chuyên đề lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và lĩnh vực phát triển thẩm mỹ cho trẻ trường mầm non Giồng Găng nhằm góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1.1.006].
  3. Điểm mạnh

Tổ chức nhà trường tương đối cơ cấu theo Điều lệ trường mầm non. Ban giám hiệu đều có năng lực nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục. Hoạt động của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm cao với trình độ chuyên môn vững vàng nhiệt tình trong công tác. Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu

Các phong trào mũi nhọn của giáo viên dự thi cấp huyện còn ít. Do nhà trường không có thời gian để bồi dưỡng cho giáo viên nhiều hơn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên để tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện số lượng nhiều hơn.

  1. Đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo

Mức 1

  1. a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
  2. b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
  3. c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.

Mức 2

Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.

Mức 3

Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Năm học 2022 – 2023 trường có 11 nhóm lớp với tổng số trẻ 287, trong đó có 02 nhóm nhà trẻ và 9 lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi [H1.1.05.01].
  2. b) Tất cả các nhóm lớp đều học 2 buổi/ ngày. Tuy nhiên điểm trường Sa Rài chưa tổ chức bán trú cho trẻ[H1.1.05.02].
  3. c) Trường không có trẻ khuyết tật.

1.2. Mức 2

Năm học 2022-2023 trường có tổng số 287 trẻ và được trường phân chia trong mỗi lớp đúng quy định theo Điều lệ trường Mầm non cụ thể: 01 nhóm trẻ ghép 12-24 tháng là 15 trẻ; 01 nhóm trẻ 25-36 tháng là: 30 trẻ; 02 lớp mầm 53 trẻ , 2 lớp 4-5 tuổi 60 trẻ, 4 lớp 5-6 tuổi: 111 trẻ, 01 lớp ghép 4-5 tuổi là 29 trẻ học bán trú [H1.1.05.01].

1.3. Mức 3

Năm học 2022-2023, trường có 11 nhóm lớp với tổng số trẻ 287    [H1.1.05.01].

  1. Điểm mạnh

Năm học 2022-2023, trường có 11 nhóm lớp với tổng số trẻ 287, các nhóm lớp được phân chia theo độ tuổi, được tổ chức học bán trú 266/287 đạt 92,68 %.

  1. Điểm yếu

Điểm trường Sa Rài chưa tổ chức bán trú

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2022 – 2023 Hiệu trưởng tiếp tục tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ ăn bán trú đạt tại điểm trường Sa Rài đạt 100%.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Có lưu trữ đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo đúng quy định [H1.1.06.01].
  2. b) Nhà trường có lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo quy định; Công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành, thực hiện công khai theo Thông tư 36/TT-BGD-ĐT. Tuy nhiên, công tác báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo từng quý, năm đôi lúc còn chậm [H1.1.06.02].
  3. c) Hàng năm, nhà trường có kế hoạch cải tạo, tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất mua sắm tài sản mới hàng năm việc chi tiêu mua sắm theo quy chế chi tiêu nội bộ. Hoạt động quản lý, sử dụng tài chính đúng mục đích, hiệu quả. [H1.1.06.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm MISA, EMIS, phần mềm quản lý thiết bị trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường, nhà trường thực hiện khai thác, sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin[H1.1.004].
  2. b) Trong 5 năm liên tiếp (2018 – 2022) đơn vị không có những vi phạm liên quan đến công tác quản lí hành chính, tài chính và tài sản đã được thanh tra của huyện kiểm tra kết luận không có vi phạm tài chính. [H1.1.005].

1.3. Mức 3

Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương: Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được các tổ chức, cá nhân, các bậc cha mẹ học sinh hưởng ứng cao [H1.1.06.06]

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có thực hiện đầy đủ hệ thống hồ sơ, được lưu trữ theo quy định; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Nhà trường không có vi phạm liên quan đến đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Nhà trường có xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương nhằm huy động những nguồn lực hợp pháp để phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị.

  1. Điểm yếu

Công tác báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo từng quý, năm đôi lúc còn chậm do cuối năm dồn nhiều báo cáo và lập dự toán cho năm sau.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm 2023 và những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì và thực hiện các văn bản quy định về quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách, Luật kế toán Nhà nước. Thực hiện đúng lịch quyết toán và báo cáo đảm bảo đúng thời điểm.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2

Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đề ra các biện pháp giúp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. sinh hoạt chuyên môn cấp trường, tham gia dạy hội giảng, thao giảng để nâng cao tay nghề [H1.1.07.01].
  2. b) Nhà trường đảm bảo phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý, phù hợp trình độ và nhu cầu công việc, giảng dạy; việc phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường đảm bảo hiệu quả các hoạt động trong nhà trường [H1.1.07.02].
  3. c) Nhà trường thực hiện kịp thời các chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định như: lương, nâng lương, nâng phụ cấp, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tập huấn chuyên môn, được hưởng quyền lợi về vật chất, tinh thần, được chăm sóc sức khỏe theo chế độ chính sách, được bảo vệ nhân phẩm, danh dự và được thực hiện các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật [H1.1.07.03].

1.2. Mức 2

Nhà trường có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CB-GV-NV hằng năm, tham gia các lớp tập huấn.Tuy nhiên khả năng vận dụng của giáo viên chưa đồng đều do một số giáo viên lớn tuổi, giáo viên có con nhỏ. Năng lực của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều do một số giáo viên lớn tuổi khả năng nắm bắt chậm, giáo viên trẻ có con nhỏ chưa chuyên tâm trong thực hiện nhiệm vụ [H1.1.07.04].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý. Việc phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường đảm bảo hiệu quả, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn được đảm bảo các quyền theo quy định. Nhà trường có các biện pháp nhằm phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.

  1. Điểm yếu

Một vài giáo viên mới tuyển dụng chưa mạnh dạn tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo nhà trường động viên, khuyến khích giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm để vận dụng thực tế trong công việc nhằm phát huy năng lực bản thân và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định ( nếu có).

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

a). Nhà trường có xây dựng kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày được thực hiện đầy đủ, có kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp tình hình địa phương, vùng miền [H1.1.08.01].

  1. b) Để quản lý các hoạt động giáo dục nhà trường được tiến hành như sau: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện (kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch chuyên môn) theo từng năm, tháng, tuần. Hàng tháng qua buổi họp HĐSP phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục triển khai đến từng tổ, cá nhân, để xây dựng kế hoạch thực hiện. Đồng thời có kế hoạch tự kiểm tra như dự giờ, thăm lớp; rút kinh nghiệm những việc làm tốt hoặc chưa tốt sau đó bổ sung, điều chỉnh. Trẻ có hồ sơ gửi trẻ, trẻ được nuôi dưỡng chăm sóc theo chương trình GDMN, được chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi chấm ăn trong ngày. Tuy nhiên, lịch dự giờ đôi lúc thực hiện còn chậm so với kế hoạch, do trùng với các buổi họp của địa phương nên phải dời lại vào ngày khác. Nhà trường triển khai kế hoạch bằng nhiều hình thức như qua hội họp, tập huấn chuyên môn, nhóm zalo, email… để nhà trường nắm thực hiện [H1.1.08.02]
  2. c) Định kỳ nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục thông qua các buổi họp hội đồng nhà trường, kiểm tra nội bộ, kiểm tra hằng ngày, kiểm tra có kế hoạch và kiểm tra không báo trước…[H1.1.08.03].

1.2. Mức 2

Năm học 2022-2023 nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh đánh giá đạt tập thể lao động xuất sắc trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường thực hiện kiểm tra đánh giá kiểm tra, dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch, năm, tháng, ngày hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả [H1.1.08.04].

  1. Điểm mạnh

Trường có kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch giáo dục của trường, của giáo viên từng lứa tuổi được triển khai thực hiện đầy đủ. Kế hoạch giáo dục của nhà trường định kỳ được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm tra, các kế hoạch thường xuyên được kiểm tra, rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời

  1. Điểm yếu

Còn số ít giáo viên mới ra trường đôi lúc tổ chức hoạt động giáo dục chưa linh hoạt và sáng tạo.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường phát huy công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đúng theo Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp thực tế địa phương, điều kiện của trường. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng thường xuyên kiểm tra hướng dẫn giáo viên mới ra trường tổ chức hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo đảm bảo kế hoạch giáo dục tuần. Thường xuyên nhắc nhở giáo viên, tổ chuyên môn rà soát việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch giáo dục kịp thời để hoạt động giáo dục cảu nhà trường luôn đạt kết quả tốt.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm nhà trường có xây dựng kế hoạch năm, nội quy, quy định, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Trong Hội nghị CB,VC và người lao động đã tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến để xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên còn một vài giáo viên chưa mạnh dạn tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc Hội nghị, Đại hội và trong các cuộc họp ở trường do các cô chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu văn bản [H1.1.09.01].
  2. b) Trong những năm qua nhà trường không có tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của giáo viên, nhân viên và phụ huynh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường [H1.1.09.02].
  3. c) Trong Hội nghị CB, VC và người lao động, Ban thanh tra nhân dân có báo cáo tổng kết việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Trong thời gian qua nhà trường thực hiện tốt các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi tiền ăn bán trú, quyết toán theo quy định hiện hành, việc thực hiện nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, vượt khung, thâm niên…, thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật chưa có dấu hiệu vi phạm [H1.1.09.03].

1.2. Mức 2

Trường có xây dựng kế hoạch, các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả. Hàng tháng trường có công khai tài chính trong các cuộc họp hội đồng, niêm yết ở bảng công khai, báo cáo và công khai trong hội nghị CB-VC và người lao động [H1.1.09.04].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Xây dựng tập thể đoàn kết, không có xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công khai minh bạch rõ ràng theo quy định.

  1. Điểm yếu

Còn một vài giáo viên chưa mạnh dạn tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc Hội nghị, Đại hội và trong các cuộc họp ở trường do các cô chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu văn bản.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2022–2023, Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên, nhân viên, nghiên cứu văn bản nhiều hơn và tạo điều kiện cho giáo viên nhân viên phát huy tối đa tính tích cực trong việc thảo luận đóng góp ý kiến cho các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường trong các buổi Đại hội, Hội nghị và các cuộc họp của nhà trường thời gian tới được tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ;an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường xây dựng đầy đủ các phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Ngoài ra còn có tài liệu tuyên truyền về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm. Có tủ thuốc và dụng cụ sơ cứu ban đầu. Tuy nhiên hệ thống báo cháy đôi lúc chưa ổn định. Phương tiện phòng cháy chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ so với quy định 10 bình khí CO2. hiện tại chỉ có 6 bình (còn thiếu 4 bình). Hệ thống báo cháy đôi lúc chưa ổn định. [H1.1.10.01].
  2. b) Nhà trường có hộp thư góp ý, đường dây nóng và điện thoại để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Nhà trường có kế hoạch để đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, thông qua qui chế phối hợp giữ gìn an ninh trật tự giữa nhà trường và Công an xã Tân Phước [H1.1.10.02].
  3. c) Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, thân thiện, không có hiện tượng kỳ thị học sinh, vi phạm về giới, không có hiện tượng bạo lực xảy ra trong nhà trường [H1.1.10.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thường xuyên được phổ biến thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự thông qua quy chế phối hợp giữ gìn an ninh trật tự giữa nhà trường và Công An xã, có bảo vệ trực giữ gìn về an ninh trật tự trong nhà trường. Giờ đón và trả trẻ, bảo vệ có mặt để hướng dẫn phụ huynh để xe đúng nơi quy định đề phòng kẻ gian đột nhập vào trường trong giờ cao điểm; bảo vệ trực đêm tại trường, tài sản nhà trường luôn được đảm bảo,… Thực hiện tốt việc xây dựng phương án phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, tổ chức tập huấn cho giáo viên biết cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp đối với trẻ. Khảo sát các nguy cơ gây tai nạn thương tích, loại bỏ hoặc sửa chữa những thiết bị, đồ dùng đồ chơi không an toàn, giáo dục cho trẻ biết cách phòng chống tai nạn thương tích, không để xảy ra trường hợp mất an toàn đối với trẻ. Ngoài ra, nhà trường cử đội trưởng đội phòng cháy chữa cháy tham gia lớp tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy. Đồng thời có lắp đặt bình chữa cháy, nội quy, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy …ở các vị trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Có phương án phòng chống thảm họa thiên tai, phương án phòng chống dịch bệnh, không để tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường, thực hiện tốt công tác phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường bạo hành trẻ em trong nhà trường. [H1.1.10.04].
  2. b) Ban lãnh đạo nhà trường có xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, thường xuyên kiểm tra hoạt động sư phạm tại các lớp về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và nề nếp lớp, trong thời gian qua trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả [H1.1.10. 05].
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng đầy đủ các phương án, nhiều năm qua nhà trường không có xảy ra cháy nổ, ngộ độc thực phẩm, không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và không xảy ra mất trộm tài sản, nhà trường được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trường học. Có đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường.

3. Điểm yếu

Phương tiện phòng cháy chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ so với quy định 10 bình khí CO2. hiện tại chỉ có 6 bình (còn thiếu 4 bình). Hệ thống báo cháy đôi lúc chưa ổn định.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2022-2023 nhà trường sẽ trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy đúng theo quy định. Báo cáo chủ đầu tư về tình hình hệ thống báo cháy không ổn định, xuống cơ sở trực tiếp sửa chữa khắc phục an toàn hệ thống báo cháy để mọi người an tâm công tác.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

* Điểm mạnh

Trường thực hiện quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

Thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT, ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

* Điểm yếu

Trường có 02 điểm, diện tích rộng, xây dựng khá dài mà chỉ có 1 bảo vệ do kinh phí hoạt động có hạn chế nên việc bảo vệ tài sản trong trường còn khó khăn.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10

Mức 1: 10/10; Mức 2: 10/10; Mức 3: 05/5

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:

Mức 4 không đạt

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Mở đầu:

Đội ngũ cán bộ quản lý của trường cơ bản đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường Mầm non. Trường có Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có thời gian công tác trong ngành giáo dục 20 năm, Phó hiệu trưởng có thời gian công tác trong ngành giáo dục từ 20 năm trở lên. Có nhiều kinh nghiệm và năng lực quản lý. Đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, mến trẻ. Tập thể Hội đồng sư phạm là một khối đoàn kết, thống nhất cao trong mọi hoạt động. Hàng năm được tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và cuối năm học đều được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Ban giám hiệu nhà trường gồm 03 người đều có trình độ Đại học sư phạm mầm non. Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành Giáo dục mầm non 22 năm, đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị, đã qua lớp Đại học quản lý giáo dục. Trường có 02 phó hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục và cơ sở vật chất có thời gian công tác liên tục là 20 năm có trình độ trung cấp lý luận chính trị, sơ cấp quản lý giáo dục, Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc và phổ cập GDMN có thời gian công tác liên tục là 14 năm có trình độ sơ cấp lý luận chính trị, sơ cấp quản lý giáo dục [H2.2.01.01].
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính từ năm học 2017-2018 đến 2021-2022, đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn mức khá trở lên. Trong đó Hiệu trưởng 05 năm được Phòng Giáo dục-Đào tạo đánh giá mức Tốt; Phó hiệu trưởng 05 năm được đánh giá mức Tốt [H2.2.01.02].
  3. c) Hiệu trưởng được bồi dưỡng xong khóa quản lý giáo dục năm Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng xong khóa quản lý giáo dục năm 2013. Ban giám hiệu trường đã được bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị theo quy định [H2.2.01.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Đã xác định ở Chỉ báo b Mức 1
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính từ năm học 2017-2018 đến 2021-2022, đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn mức khá trở lên. Trong đó Hiệu trưởng 05 năm được Phòng Giáo dục-Đào tạo đánh giá mức Tốt; Phó hiệu trưởng 04 năm được đánh giá mức Tốt năm 2020 đánh giá mức khá. [H2.2.01.02].

1.3. Mức 3

Đã xác định ở Chỉ báo b Mức 1

  1. Điểm mạnh:

Cán bộ quản lý đều có trình độ đạt chuẩn theo qui định, có năng lực điều hành các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Nắm vững Chương trình giáo dục mầm non, có đủ năng lực quản lý, triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường.

  1. Điểm yếu

Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc và phổ cập GDMN chưa qua lớp trung cấp chính trị.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Từ năm học 2022-2023 Nhà trường duy trì mặt mạnh, tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu trưởng tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện cử phó hiệu trưởng tham gia học trung cấp chính trị khi có mở lớp.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 2: Đối với giáo viên

Mức 1

  1. a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
  2. b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
  3. c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
  3. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.

Mức 4

Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1:

  1. a) Năm học 2022-2023 tổng số giáo viên 21/11 nhóm, lớp trong đó có 10/11 lớp tổ chức bán trú . Cụ thể như sau:

– Nhà trẻ : 04 GV/ 45 trẻ; mầm 04 GV/53 trẻ. Chồi  04 GV/60 trẻ; lá  9 GV/ 129 trẻ. Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo qui định hiện hành [H2.2.02.01].

  1. b) Trường có 100% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn, trong đó: trình độ Đại học SPMN 20/21 tỷ lệ 95,23 %; Cao đẳng SPMN 01/21 GV đạt tỷ lệ 4,76 % [2.02.02].
  2. c) Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên qua các năm như sau: năm học 2017-2018 có 17/17 giáo viên được đánh giá chuẩn từ khá trở lên, trong đó mức tốt là 15/17 tỉ lệ 88,23 %; năm học 2018-2019 có 18/18 đạt xuất sắc, tỉ lệ 100%; năm học 2019-2020; có 19/19 giáo viên đạt mức Tốt, tỷ lệ 100 %; năm học 2020-2021 có 20/20 GV được đánh giá mức Tốt đạt tỷ lệ 100 %; năm học 2021-2022: có 20/22 giáo viên được đánh giá mức Tốt đạt tỷ lệ 90,9 %. [2.02.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Đã được mô tả ở chỉ báo b – Mức 1
  2. b) Đã được mô tả ở chỉ báo c – Mức 1
  3. c) Trong 05 năm học vừa qua giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình không có giáo viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H2.2.02.04].

1.3. Mức 3

  1. a) Đã được mô tả ở chỉ báo b – Mức 1
  2. b) Đã được mô tả ở chỉ báo c – Mức 1

1.4. Mức 4

Trong 5 năm qua tính đến thời điểm đánh giá, trường thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức tốt trên 40 % [H2.2.02.05].

  1. Điểm mạnh:

Đội ngũ giáo viên trong nhà trường đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, Nhà trường có 20/21 giáo viên trình độ trên chuẩn tỷ lệ 95 %. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình tâm huyết, được phụ huynh tín nhiệm.

  1. Điểm yếu:

Giáo viên lớn tuổi cập nhật công nghệ thông tin còn hơi chậm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ công nghệ thông tin trong giảng dạy.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 4.

Tiêu chí 3: Đối với nhân viên

Mức 1

  1. a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
  2. b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
  3. c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2

  1. a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
  2. b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
  3. Mô tả hiện trạng:

1.1. Mức 1

  1. a) Số lượng nhân viên của trường đủ để thực hiện các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công. Có 05 nhân viên gồm: 01 kế toán kiêm văn thư, 01 y tế trường học kiêm thủ quỹ, 02 nhân viên nấu ăn, 01 nhân viên bảo vệ. đủ số lượng nhân viên theo quy định [H2.2.03.01].
  2. b) Các nhân viên trong nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế cụ thể như sau: nhân viên kế toán-văn thư thực hiện thu chi và báo cáo tài chính, nhận và lưu trữ công văn; nhân viên y tế trường học- thủ quỹ theo dõi và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ, quản lý các loại quỹ của nhà trường; nhân viên nấu ăn thực hiện công tác chế biến thức ăn cho trẻ; nhân viên bảo vệ thực hiện các công việc trực cổng khi có khách liên hệ và chăm sóc cây xanh [H2.2.03.02].
  3. c) Đội ngũ nhân viên nhà trường luôn tích cực trong công tác, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, chủ động trong công việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao [H2.2.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Đã được mô tả ở Chỉ báo a – Mức 1.
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp từ năm 2017- 2018 đến nay nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên .[H2.2.03.04].

1.3. Mức 3

  1. a) Nhân viên Kế toán trường có trình độ Cao đẳng kế toán, nhân viên Y tế trường học có trình độ Trung cấp y sĩ, nhân viên Nấu ăn đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức ATVSTP; nhân viên bảo vệ có giấy chứng nhận đã học lớp nghiệp vụ bảo vệ cơ quan doah nghiệp năm 2022 và tham dự lớp tập huấn về công tác bảo vệ, tập huấn phòng cháy chữa cháy [H2.2.03.05].
  2. b) Hàng năm các nhân viên như: Kế toán-Văn thư, Y tế trường học, nấu ăn bảo vệ, được nhà trường tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức [H2.2.03.06].
  3. Điểm mạnh:

Nhà trường có số lượng nhân viên theo qui định, các nhân viên trong nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực tế. Tất cả đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

  1. Điểm yếu:

Kế toán – văn thư chưa được học lớp văn thư lưu trữ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2022- 2023 nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp tập huấn, học lớp văn thư lưu trữ để thực hiện công tác tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

Điểm mạnh:

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ đào tạo Đại học Giáo dục Mầm non, đồng thời đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục, sơ cấp lý luận chính trị vá các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý, phong cách chuẩn mực, có khả năng tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường, nắm vững chương trình Giáo dục mầm non, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị, trung thực trong công tác, quan hệ đúng mực với mọi người, tận tâm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm. Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiệt tình chăm sóc giáo dục trẻ, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được nhà trường đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách và tạo điều kiện trong việc tham gia bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Trẻ được bố trí phù hợp ở các nhóm lớp theo độ tuổi theo quy định. Trẻ được hưởng đủ các quyền lợi theo qui định.

* Điểm yếu

Trường đang thiếu kế toán do chuyển công tác chưa bổ sung biên chế đang đợi tuyển dụng đã có kế hoạch tuyển dụng.

– Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:

Mức 1: 03/3; Mức 2: 03/3; Mức 3: 03/3; Mức 4 đạt : 1/1

– Số lượng tiêu chí đạt không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu: Trường có diện tích khuôn viên và sân vườn đảm bảo theo quy định, cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng. Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập được thiết kế đảm bảo diện tích theo quy định, đặc biệt có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc. Khối phòng hành chính – quản trị đảm bảo đủ phòng, đủ diện tích, đủ đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị bên trong. Khối phòng tổ chức ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm và ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn

Mức 1

  1. a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
  2. b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
  3. c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.

Mức 2

  1. a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
  2. b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
  3. c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).

Mức 3

Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.

Mức 4

Sân vườn và khu vực cho trẻ chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.

  1. 1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mầm non Giồng Găng được xây dựng với diện tích là 399 m2, /287 trẻ và 01 điểm trường Kênh Sa Rài 100 m2 ; / 21 trẻ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên ở điểm Sa Rài còn học nhờ Tiểu học.[H3.3.01.01].
  2. b) Nhà trường có biển ghi rõ tên trường được xây dựng bằng bê tông cốt thép, thực hiện đúng theo Điều lệ trường mầm non, khuôn viên có tường rào bao quanh kiên cố: các mặt được bao quanh bằng hàng rào bê tông, chiều cao hơn hai mét; khuôn viên trường thường xuyên được quét dọn, đảm bảo vệ sinh, có bố trí bồn hoa, cây cảnh phù hợp cảnh quan, môi trường, thân thiện và an toàn cho trẻ. Khuôn viên trường được trồng nhiều loại cây xanh và cây cho bóng mát, luôn được quét dọn vệ sinh sạch sẽ phù hợp với cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ [H3.3.01.02].

c)Trường và điểm trường có tổng diện tích sân chơi chung 5,045 m2 đảm bảo an toàn cho trẻ vui chơi ngoài trời. Sân chơi rộng rãi và được trồng cây xanh, hoa kiểng không có chất độc hại, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia chăm sóc cây và hoạt động trải nghiệm, khám phá. Sân chơi có lót đal sạch sẽ, nhưng do xây dựng lâu năm nên bị gốc cây đâm lên làm bể đal không bằng phẳng, bị ứ đọng khi có mưa lớn. Hành lang của nhóm lớp được bao quanh bằng hệ thống lan can xây bằng tường, song sắt cao 1m đảm bảo an toàn cho trẻ khi sinh hoạt [H3.3.01.03].

1.2. Mức 2

a)Trường được xây dựng kiên cố, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Riêng điểm trường Sa Rài xây dựng kiên cố nhưng chưa có giấy quyền sử dụng đất do học nhờ Tiểu học Giồng Găng. Diện tích xây dựng công trình khối phòng học và phòng hành chính có diện tích 748 m2, diện tích sân vườn đạt 60 % theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 [H3.3.01.04].

  1. b) Nhà trường có khuôn viên rộng, tường bao quanh ngăn cách với bên ngoài; có hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp trang trí các chậu hoa tươi, cây xanh, sân trường có nhiều cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, hàng tuần nhà trường có kế hoạch tổng vệ sinh làm cỏ các bồn hoa [H3.3.01.05].
  2. c) Sân trường được phân theo khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo; có rào chắn an toàn ngăn cách với bên ngoài [H3.3.01.06].

1.3. Mức 3

Khu vực trẻ chơi ngoài trời có khu vực riêng để tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận động, sân chơi đa dạng các đồ chơi ngoài trời như: trò chơi xích đu, cầu trượt, bập bênh, thú nhún… có 05 loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục quy định. Ngoài ra nhà trường còn làm thêm một số đồ chơi như: giống, thang dây, cầu khỉ phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ [H3.3.01.07].

  1. Điểm mạnh

Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, từng khu vực khu nhà trẻ và mẫu giáo cho trẻ vui chơi trải nghiệm khám phá. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi ngoài trời được láng xi măng và gạch, có nhiều loại đồ chơi ngoài chơi đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho GDMN do Bộ GDĐT ban hành, khu phát triển vận động bố trí phù hợp với nhiều thiết bị để trẻ phát triển vận động.

  1. Điểm yếu

Điểm trường chưa có nhiều cây xanh và chưa có giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022- 2023 nhà trường đã trồng thêm nhiều cây xanh, làm mái che, khu vườn cổ tích và khu phát triển vận động và mẫu giáo.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập

Mức 1

  1. a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
  2. b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  3. c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2

  1. a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
  2. b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.

Mức 3

Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.

Mức 4

100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Mầm non Giồng Găng có 11 phòng học tương ứng với 11 nhóm, lớp học cụ thể: 02 nhóm trẻ 13-24 tháng và 25-36 tháng; 02 lớp Mầm, 02 lớp Chồi: 04 lớp ( Lá 1; Lá 2; Lá 3; Lá ghép 4-5 tuổi) và 01 lớp ghép 3,4,5 tuổi [3.02.01].
  2. b) Trường có phòng sinh hoạt chung cho trẻ (phòng học làm phòng ngủ) thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng giáo dục thể chất; phòng đa chức năng đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy nhiên dụng cụ âm nhạc và trang phục múa chưa phong phú [H3.02.02].
  3. c) Các phòng học được lắp đặt hệ thống đèn, quạt đủ ánh sáng và thoáng mát đảm bảo cho trẻ hoạt động; có tủ đựng chăn, màn, hồ sơ cho từng nhóm, lớp, có thiết bị dạy học tối thiểu, ti vi để phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ [3.02.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Trường có 11 phòng sinh hoạt chung mỗi phòng có diện tích 68 m2.Bình quân 2,6 m2 ./trẻ. Phòng sinh hoạt chung có đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng mát, nền được lát gạch hoa đảm bảo an toàn cho trẻ không trơn trượt, 100% phòng nhóm có đủ đồ dùng, đồ chơi học liệu cho trẻ hoạt động, phòng được trang trí với nhiều tranh ảnh, phù hợp với lứa tuổi, có bố trí cây cảnh xung quanh để tạo không gian thoáng mát, có đầy đủ nệm, chiếu, tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng. Có phòng nghệ thuật diện tích 60m2 có các đồ dùng để giúp trẻ phát triển nghệ thuật như gương ốp tường cao 1,5m2, gióng múa, tủ đựng nhiều trang phục múa, đàn casio, có sân khấu để trẻ có thể đi biểu diễn văn nghệ. Phòng giáo dục thể chất diện tích .60m2 dùng để phát triển thể chất và có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thể chất như vòng tập, cổng chui, bóng, cột ném, bục bật sâu. [3.02.04].
  2. b) Mỗi phòng học được bố trí 5 kệ hoạt động góc, 02 tủ đựng đồ dùng cá nhân cho trẻ, các kệ để giầy dép…Có các thiết bị: bàn, ghế đúng quy cách cho số trẻ trong lớp; bàn ghế, bảng cho giáo viên. Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng [3.02.05].

1.3. Mức 3

Nhà trường có phòng tin học với 10 máy tính phục vụ các hoạt động vui chơi, khám phá và làm quen với ngoại ngữ; phòng âm nhạc diện tích 80m2 được trang bị đầy đủ các dụng cụ, các phòng đảm bảo diện tích quy định đáp ứng nhu cầu cho trẻ tổ chức các hoạt động [H3.3.02.06].

1.4. Mức 4

Diện tích sân vườn là 3.100 m2, nhà trường có 02 sân chơi và 1 khu trải nghiệm. Trong lớp học giáo viên thiết kế môi trường hoạt động và bố trí nhiều góc chơi như: góc học tập, góc phân vai, góc âm nhạc, góc xây dựng… ở mỗi góc chơi tùy theo chủ đề và nội dung chơi mà giáo viên sắp xếp, bố trí ĐDĐC phù hợp tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi và để GV có thể ôn luyện kiến thức kĩ năng cho trẻ, bên cạnh đó việc các khu vực hoạt động trong lớp được giáo viên bố trí gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Môi trường bên ngoài lớp học cũng được GV các nhóm lớp quan tâm như: bố trí góc chơi khám phá khoa học, góc chơi cát nước; chơi với sỏi; góc khám phá khoa học như: làm thí nghiệm trứng nổi, trứng chìm; thí nghiệm sự hòa tan của nước, quan sát dòng chảy của nước..; ở những góc chơi này đã giúp trẻ được trải nghiệm, khám phá và giúp trẻ phát triển toàn diện.

  1. Điểm mạnh

Phòng sinh hoạt chung dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ đảm bảo diện tích cho trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền lát gạch màu sáng không trơn trượt; các dãy lớp nhà trẻ có từng phòng riêng như phòng đón và trả trẻ, phòng ngủ, phòng vệ sinh, phòng ăn, phòng hoạt động chung và có hiên tập thể dục. Các lớp học của trẻ cách xa lộ giới và có cây xanh phía trước chắn gió, bụi và tiếng ồn. Có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp; có đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ GDĐT, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Có đầy đủ các phòng phục vụ học tập được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị để cho trẻ làm quen ngoại ngữ, tin học và âm nhạc. Có phòng và khu vực riêng cho trẻ phát triển vận động, trường đã tổ chức rất nhiều môn thể thao trong đó có 02 môn thể thao thường xuyên cho trẻ luyện tập đó là: môn ném bóng rổ và đá bóng vào cầu môn.. giúp trẻ phát triển thể chất.

  1. Điểm yếu

Do thiết kế nên phòng học chưa có kho để đồ dùng dạy học cho giáo viên

Phòng nghệ thuật gương ốp tường còn thấp so với quy định, sân khấu hẹp

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2022-2023, Hiệu trưởng lên kế hoạch dù trù kinh phí, xã hội hóa mua bổ sung dụng cụ âm nhạc và trang phục múa để thu hút trẻ tham gia hoạt động nhiều hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 3: Khối phòng hành chính – quản trị

Mức 1

  1. a) Có các loại phòng theo quy định;
  2. b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
  3. c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2

  1. a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.

Mức 3

Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

a): Khối phòng hành chính quản trị của trường gồm có: văn phòng trường, phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng y tế, phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên; nhà vệ sinh dành cho CB-GV-NV, phòng họp, phòng kho Khu nhà xe cho CB-GV-NV [H3.3.03.01].

  1. b) Các phòng đều có trang thiết bị tối thiểu để làm việc: Phòng họp có bàn ghế để tổ chức các buổi họp mặt, lễ hội và kết hợp là nơi trưng bày hiện vật truyền thống, lưu niệm, tranh ảnh và làm việc của giáo viên ngoài giờ lên lớp. Phòng thường trực, bảo vệ che kín 4 bề bằng tol thiếc được bố trí 1 bàn, 1 ghế, có 1 đồng hồ treo tường có sổ theo dõi trực. Phòng HT và phó HT có bàn ghế tiếp khách, có các phương tiện làm việc như máy vi tính, tủ để tài liệu, bảng theo dõi thi đua, bảng đăng kí danh hiệu thi đua, bảng theo dõi thống kê tình hình học sinh, sơ đồ tổ chức, lịch công tác, bảng kế hoạch. Văn phòng trường có bàn ghế và 2 tủ văn phòng, có bảng theo dõi công tác, bảng phân trực vệ sinh hàng ngày, bảng theo dõi chấm công hàng ngày, 1 máy vi tính, 1 máy in. Ngoài ra, trong phòng còn được trang bị kệ để hồ sơ sổ sách 6 tầng ốp amilu sát tường dùng để lưu trữ hồ sơ sổ sách. Phòng y tế có bàn ghế làm việc, có 01 tủ đựng các thiết bị y tế cần thiết (cặp nhiệt độ, tai nghe, bông gạc, một số loại thuốc thông dụng..), 2 cân, thước đo, 1 giường Inox và các loại sổ sách theo dõi chăm sóc sức khỏe cho trẻ và các biểu bảng theo dõi trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, có các bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng, khám sức khỏe, tranh ảnh tuyên truyền. Phòng dành cho NV, có tủ để đồ dùng cho cán bộ giáo viên và nhân viên, hằng ngày cán bộ giáo viên có thể thay đổi trang phục, giày dép trước khi vào lớp. Khu vệ sinh của CBGVNV đảm bảo qui cách, bố trí nam nữ riêng biệt, có buồng tắm riêng luôn được vệ sinh sạch sẽ, khu để xe cho khách và phụ huynh học sinh. Các phòng đều có trang thiết bị tối thiểu để làm việc: Phòng họp có bàn ghế để tổ chức các buổi họp mặt, lễ hội và kết hợp là nơi trưng bày hiện vật truyền thống, lưu niệm, tranh ảnh và làm việc của giáo viên ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên chưa có phòng bảo vệ, đã được cấp trên phê duyệt và tiến hành xây trong tháng 10/2022 [3.03.02].
  2. c) Trường có khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự. Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có diện tích 100 m2 rộng bố trí hợp lý, có sơ đồ để xe thuận tiện. [3.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Khối phòng hành chính quản trị được xây dựng có diện tích theo quy định: văn phòng trường diện tích 47.5m2, phòng Hiệu trưởng 23.45m2, phòng phó Hiệu trưởng 23,45m2, văn phòng trường 23,45m2, phòng y tế 23,45m2; phòng dành cho giáo viên nhân viên 23.45m2; nhà vệ sinh dành cho GV, NV 14,8m2. phòng kho có diện tích 68 m2, phòng họp có diện tích 68 m2 có trang bị đầy đủ các biểu bảng, bụt, tượng Bác Hồ, bàn ghế, âm thanh, máy chiếu phục vụ cho công tác hội nghị, họp hội…tầng trệt và tầng lầu [H3.3.03.04].
  2. b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che bằng tol được bố trí hợp lý, với diện tích 54m2 đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhà vệ sinh điểm trường có diện tích 30 m2 [3.03.05]

1.3. Mức 3

Trường có các phòng: Phòng Hiệu trưởng; Phòng Phó hiệu trưởng; Văn phòng; Phòng y tế; Phòng dành cho NV; Phòng họp; khu vệ sinh cho CBGVNV; khu để xe CBGVNV; khu để xe cho khách và phụ huynh học sinh…[H3.3.03.06].

  1. Điểm mạnh

Trường có đầy đủ các phòng hành chính – quản trị và được trang bị đầy đủ các thiết bị bên trong. Các loại phòng được đầu tư xây dựng theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có đầy đủ các thiết bị tối thiểu ở các phòng hành chánh quản trị. Có khu để xe riêng biệt cho CB-GV-NV an tâm công tác.

  1. Điểm yếu

Nhà xe còn hẹp khi có khách thì không đủ diện tích để bố trí nơi để xe cho khách.

Phòng tin học và phòng ngoại ngữ còn chung

 

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu bố trí nơi để xe cho khách an toàn, thuận tiện hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 4: Khối phòng tổ chức ăn

Mức 1

  1. a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
  2. b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
  3. c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.

Mức 2

Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

Mức 3

Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Bếp ăn của nhà trường được xây dựng kiên cố, sàn lát gạch men sạch sẽ, đủ ánh sáng, thoáng mát [H3.3.04.01].
  2. b) Trường có khu giao nhận thực phẩm, khu sơ chế, khu chế biến thực phẩm, khu nấu ăn, khu chia thức ăn đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm. Có kho thực phẩm với diện tích là 24,45m2, kho lương thực với diện tích là 24,45m2 và phân chia khu vực theo từng loại để lưu trữ [H3.3.04.02].
  3. c) Trường có tủ lạnh nên rất thuận lợi cho việc lưu trữ mẫu thức ăn đảm bảo đúng theo quy định vệ sinh, an toàn thực phẩm [H3.3.04.03].

1.2. Mức 2

Bếp ăn được xây dựng kiên cố với diện tích 67m2 đảm bảo 0.35m2 cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H3.3.04.04].

1.3. Mức 3

Bếp ăn được xây dựng kiên cố với diện tích 68m đảm bảo vượt 0.35m2 cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều; Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường. Khu vực nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, không có côn trùng; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tường trần nhà bếp được vệ sinh sạch sẽ; có đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Diện tích kho lương thực và thực phẩm là 20 m2 và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm, có lối nhập, xuất hàng thuận tiện và độc lập. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống đa số được làm bằng nguyên liệu Inox, trước khi sử dụng được sấy nóng diệt khuẩn, dụng cụ ăn uống và chế biến cho trẻ có phơi nắng sau khi rửa. [H3.3.04.05].

  1. Điểm mạnh

Bếp ăn được thiết kế theo dây chuyền hoạt động một chiều, bếp ăn được bố trí độc lập với các phòng học và sân chơi. Có đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường; có dụng cụ chế biến vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm cho trẻ ăn bán trú, có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan y tế kiểm định. Các chất thải được xử lý hàng ngày đúng theo quy định; có trang bị bình chữa cháy tại nơi nấu ăn đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.

  1. Điểm yếu

Bệ nấu ăn và bệ rửa bố trí chưa phù hợp vì theo bảng vẽ.

Chưa phân chia khu vực dụng cụ chế biến sống chính riêng biệt.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022- 2023  Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu thiết kế bồn rửa và bệ nấu ăn cho phù hợp.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Mức 1

  1. a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
  2. b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường được trang bị đầy đủ theo danh mục các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; có bàn ghế đúng quy cách đủ cho số lượng trẻ, có bàn, ghế, bảng cho giáo viên, mỗi lớp có 5 kệ góc, giá phơi khăn, tủ đựng học liệu, tủ đồ dùng cá nhân cho trẻ [H3.3.05.01].
  2. b) Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc có kế hoạch làm đồ dùng, đồ chơi tập trung ngoài danh mục bổ sung thay thế đồ dùng Thông tư 02 bị hư hỏng hoặc ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. Nhà trường có kế hoạch và thực hiện làm đồ dùng dạy học như: cờ, nơ, túi cát, đồ chơi cát, nước, đồ dung biểu diễn văn nghệ, …, đồ dùng đồ chơi theo chủ đề: nón, giày, dép, dụng cụ các nghề… các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi giáo viên tự làm đảm bảo an toàn, không sắc nhọn, phù hợp với độ tuổi của trẻ và có tính giáo dục qua mỗi đồ dùng: thông qua các chủ đề, chương trình học ngoại ngữ… giáo viên tận dụng nguyên vật liệu sẵn có làm ĐDĐC nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. [H3.3.05.02].
  3. c) Hằng năm nhà trường có kế hoạch kiểm kê các thiết bị 2 lần/năm và sửa chữa thay mới bóng đèn của lớp. Thay mới bếp ga. Sơn lại đồ chơi ngoài trời đã cũ… [H3.3.05.03]

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ tốt công tác quản lý và các lớp thì được trang bị tivi có kết nối mạng và đầu đĩa, điểm trường Sa Rài chưa trang bị do lớp ở xa khu vực dân cư không người bảo quản. Nhằm thực hiện tốt công tác quản lí và giúp giáo viên tổ chức tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy. Trường đã tạo trang web và lắp đặt Wifi phủ sóng khắp trường: khu hành chính, dãy các lớp học trên lầu, phòng nghệ thuật để giáo viên có thể khai thác nguồn tư liệu trên Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy. [H3.3.05.04].
  2. b) Trường có đủ các trang thiết bị ĐDĐC theo Thông tư 02 /2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ Giáo dục ban hành và các trang thiết bị ĐDĐC tự làm các nhóm, lớp đều đạt 100% theo quy định để thực hiện chương trình GDMN [H3.3.05.05].
  3. c) Hằng năm, vào đầu các học kỳ, nhà trường thực hiện kế hoạch mua sắm, bổ sung thêm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo danh mục cho các lớp còn thiếu như: từ năm học 2018-2019 đến 2022-2023 mua bổ sung …mua sắm các đồ dùng ngoài danh mục như giấy rô ki, giấy kiếng thước, đồ chơi ký, truyện tranh cho các lớp…; giáo viên bổ sung thêm các thiết bị dạy học tự làm cho lớp: mô hình ngôi trường, ngôi nhà, nón, giày, dép, chậu hoa, xúc xắc, phách tre, hoa đeo tay, dụng cụ một số nghề[H3.3.05.06].

1.3. Mức 3

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên trên lớp và trong các tiết dạy dự giờ, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ….. các khu trải nghiệm ngoài trời được giáo viên tận dụng, khai thác có hiệu quả vào trong các hoạt động học, vui chơi, dự giờ thao giảng, thi GV dạy giỏi, các chuyên đề, tiết dạy tốt hàng tháng… đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp GD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ. [H3.3.05.07]

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Có hệ thống máy tính được kết nối internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học; hằng năm, nhà trường có mua sắm, bổ sung cho các lớp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu theo quy định và các đồ dùng ngoài danh mục; giáo viên có làm bổ sung thêm các thiết bị dạy học tự làm cho lớp; các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm được giáo viên khai thác và sử dụng thường xuyên, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

  1. Điểm yếu

Một số đồ dùng, đồ chơi tự làm chưa có độ bền lâu

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hàng năm Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC có kế hoạch bảo quản, mua sắm, sửa chữa làm đồ dùng thay thế, bổ sung các đồ dùng, đồ chơi hư hỏng. Giáo viên lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp để làm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo độ bền cho trẻ chơi.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

Tiêu chí 6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
  2. b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2

  1. a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Từng nhóm, lớp có phòng vệ sinh nam, nữ riêng cho trẻ với diện tích 12m2 đảm bảo 0.4m2 cho một trẻ được xây liền kề với phòng sinh hoạt chung. Có bệ rửa tay, chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ, nhà vệ sinh được lắp cửa kính dễ quan sát trẻ, không có phòng vệ sinh thuận lợi cho trẻ khuyết tật sử dụng; có khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên với diện tích xây dựng 14,8m2 tầng trệt và tầng lầu đảm bảo không ô nhiễm môi trường [H3.3.06.01].
  2. b) Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ [H3.3.06.02].
  3. c) Nhà trường có 02 thùng đựng rác lớn và 27 thùng đựng rác nhỏ có nắp đậy được bố trí đủ xung quanh các lớp và sân trường để chứa đựng rác tạm thời trong nhà trường; hàng ngày sẽ có xe rác đến vận chuyển tới nơi xử lý tập trung, không để rác thải tồn đọng trong khu vực nhà trường gây ô nhiễm môi trường. Việc thu gom rác phía trước cổng trường còn tồn đọng nên ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. [H3.3.06.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Có phòng vệ sinh nam, nữ riêng cho trẻ ở từng nhóm, lớp với diện tích 12m2 đảm bảo 0.4m2 cho một trẻ phòng vệ sinh của trẻ được thiết kế đúng quy định theo Điều lệ trường mầm non. Có bệ rửa tay, chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ, nhà vệ sinh được lắp cửa kính dễ quan sát trẻ, có hố xí đủ cho trẻ theo quy định. Có 2 khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên với diện tích xây dựng 14,8m2 ở tầng trệt và tầng lầu đảm bảo không ô nhiễm môi trường phù hợp với cảnh quan của trường và theo quy định [H3.3.06.04].
  2. b) Nhà trường sử dụng nguồn nước từ Công ty Cấp nước sạch Cao Lãnh đóng tại địa bàn xã An Phước, là cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Phước; có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp, có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực nhà bếp, khu vệ sinh; nhà trường có hợp đồng với ban quản lý công trình công cộng về việc thu gom, xử lý rác thải, rác thải được thu gom hàng ngày và được vận chuyển đến nơi xử lý tập trung. [H3.3.06.05].
  3. Điểm mạnh

Nhà vệ sinh của trẻ được xây dựng nam, nữ riêng biệt liền kề với phòng sinh hoạt chung và được lắp bằng cửa kính thuận tiện cho giáo viên quan sát trẻ. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, có khu vệ sinh riêng biệt, đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Nhà trường sử dụng hệ thống nước sạch. Hệ thống thoát nước ở từng nhóm lớp cũng được đảm bảo. Việc thu gom rác và xử lý chất thải hàng ngày, đảm bảo vệ sinh môi trường

  1. Điểm yếu

Nhà vệ sinh của trẻ còn hẹp chưa có thảm chống trơn trợt.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục tham mưu cấp trên để xây dựng khu vực vệ sinh cho trẻ khuyết tật. Nhà trường tiếp tục phát huy tốt công trình vệ sinh để được sử dụng lâu dài, hiệu quả, góp phần làm cho môi trường, trường học luôn sạch, đẹp.

  1. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh:

Nhà trường có khuôn viên đẹp, rộng rãi, thoáng mát, phù hợp với yêu cầu về thiết kế theo quy định của Ðiều lệ trường mầm non. Nhà trường có tổng diện tích đất sử dụng là 6,399m2 /287 trẻ, bình quân 22,29 m2 / trẻ. Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Trường và điểm trường Sa Rài có cổng và rào bao quanh bằng lưới bê tông sắt thép chắc chắn nên rất thuận lợi trong việc đảm bảo an toàn cho trẻ. Có nguồn nước sạch, an toàn để sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày và hệ thống cống rãnh đảm bảo vệ sinh. Trường có tổng diện tích sân chơi 5,045 m trường đổ bê tông bằng phẳng đảm bảo an toàn có thiết kế mái che, có cây xanh che bóng mát, đảm bảo an toàn cho trẻ khi vui chơi. Các phòng học đều có lan can đảm bảo an toàn cho trẻ. Trường có khu phát triển thể chất, và có trang bị các thiết bị giáo dục thể chất trong các lớp học, trang phục, thiết bị nghệ thuật được đựng trong tủ của nhà trường.

Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều được trang bị đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Có nhà để xe cho cán bộ giáo viên và nhân viên. Có nhà vệ sinh riêng cho cô và trẻ thuận tiện trong sinh hoạt. Hằng năm, nhà trường có biện pháp tích cực duy trì, kiểm tra, theo dõi việc sử dụng tài sản, thiết bị dạy học CSVC và thiết bị giáo dục hiện có. Thực hiện tốt công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên trong việc đầu tư, nâng cấp và mua sắm bổ sung trang thiết bị và đồ dùng dạy học. Giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, chủ động, sáng tạo trong việc khai thác và sử dụng thiết bị, đồ chơi trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Về tổng thể CSVC của nhà trường đã đáp ứng tốt các điều kiện thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo qui định.

* Điểm yếu

  Sân trường được trồng hoa, trồng cây xanh nhưng chưa có bóng mát nhiều nên cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngoài trời của trẻ.

Một số đồ dùng, đồ chơi tự làm chưa có độ bền.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6 tiêu chí

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:

Mức 1 đạt 06/06; mức 2 đạt 06/06; mức 3 đạt 05/05; mức 4 đạt 0/2

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những công tác trọng tâm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, ba môi trường này phối hợp tốt thì công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường mới đạt được kết quả tốt. Nhà trường đã chủ động phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức ở địa phương nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường.

Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ trẻ

Mức 1

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.

Mức 3

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Đầu năm học nhà trường tiến hành tổ chức Hội nghị cha mẹ trẻ em của từng, nhóm lớp, cha mẹ trẻ em của trường theo quy định của TT số 55/2011/TT-BGD&ĐT ngày 22/11/2011. bầu ra ban đại diện cha mẹ trẻ em của lớp, ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường. Trường có 11 lớp, mỗi lớp có ban đại diện CMTE gồm 3 thành viên: Trưởng ban, phó ban, thư ký. Ban đại diện CMHS của trường cũng bầu ra 01 trưởng ban, 01 phó ban và 10 thành viên ủy viên và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tuy nhiên một số thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh các nhóm lớp tham dự họp đầu năm , học kỳ, cuối năm chưa thường xuyên do bận việc gia đình [H4.4.01.01].
  2. b) Trong năm học, Ban Đại diện CMTE có kế hoạch hoạt động nhằm phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục học sinh và hỗ trợ các mặt hoạt động để cùng nhà trường chăm lo cho học sinh, xây dựng Kế hoạch hoạt động trong năm, kế hoạch tổ chức trung thu và vui đón tết cho trẻ…[H4.4.01.02].
  3. c) Ban đại diện cha mẹ trẻ em tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng theo tiến độ đề ra như có tổ chức họp sinh hoạt theo định kỳ, phối hợp hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, hỗ trợ kết hợp với nhà trường tổ chức Tết Trung thu, vui tết nguyên đán….., ban đại diện cha mẹ học sinh hoàn thành công việc đúng kế hoạch[H4.4.01.03]

1.2. Mức 2

Trong năm học 2022-2023, Ban đại diện CMHS phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học về các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Ban đại diện CMHS còn phối hợp với nhà trường trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về chế độ hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ cụ thể có 05 trẻ được hỗ trợ, số tiền 3.200.000 đồng.Tuyên truyền chương trình giáo dục mầm non, tuyên truyền các bệnh theo mùa: sốt siêu vi, tay – chân – miệng, thủy đậu… Bệnh COVID-19, số xuất huyết.[H4.4.01.04].

1.3. Mức 3

Ban đại diện Cha mẹ trẻ em đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường về việc lập kế hoạch hoạt động xuyên suốt năm học và cùng giáo viên giáo dục đạo đức cho trẻ; bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn cụ thể là 40 em được hỗ trợ với số tiền 8.000.000 đồng.[H4.4.01.05].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện có xây dựng các kế hoạch hoạt động và tổ chức đúng tiến độ. Công tác xã hội hóa thực hiện theo quy định. Có các biện pháp và hình thức tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà; có sự trao đổi thông tin thường xuyên về tình hình học tập của trẻ giữa nhà trường và gia đình. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Điểm yếu

Một số thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh các nhóm lớp tham dự họp đầu năm, học kỳ, cuối năm chưa thường xuyên do đi làm ăn xa chính vì thế chưa nắm bắt được các nội dung, kế hoạch hoạt động của lớp, của trường nên việc kết hợp giáo dục giữa CMTE với giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2022 – 2023, Hiệu trưởng phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, sắp xếp thời gian họp, hợp lý hơn để tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh các nhóm lớp tham dự họp đầy đủ hơn. Đồng thời chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh về kế hoạch hoạt động của lớp, của trường qua giờ đón trả trè để có sự phối hợp từ gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ đạt kết quả cao hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  2. b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  3. c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2

  1. a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.

Mức 3

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hiệu trưởng chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về việc thực hiện nhiệm vụ năm học trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường; công tác huy động trẻ mầm non ra lớp; công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, các tổ chức cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ. [H4.4.02.01].
  2. b) Nhà trường thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phụ huynh bằng nhiều hình thức như: thông qua các cuộc họp phụ huynh, qua trao đổi trực tiếp giữa giáo viên và phụ huynh, qua tranh ảnh dán ở bản tin các nhóm, lớp và qua loa của Xã…[H4.4.02.02].
  3. c) Nhà trường huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định. Nhà trường phối hợp với tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường lành mạnh, an toàn cho trẻ. Mọi sự đóng góp của phụ huynh đều sử dụng với mục đích phục vụ cho trẻ và có mở sổ theo dõi đầy đủ. Tuy nhiên nguồn kinh phí huy động hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân chưa nhiều do đặc thù nhân dân địa phương thuộc vùng nông thôn, chủ yếu làm nghề trồng lúa, làm thuê, làm mướn mức thu nhập còn thấp [H4.4.02.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Hoạt động của nhà trường được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm tích cực hỗ trợ giúp nhà trường hoàn thành các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo. Ban giám hiệu có kế hoạch tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền về việc xây dựng kế hoạch chiến lược, trường đạt chuẩn quốc gia, Xanh – Sạch – Đẹp, kiểm định chất lượng giáo dục, trường chuẩn quốc gia, kế hoạch nâng cao cơ sở vật chất ở trường,… [H4.4.02.04].
  2. b) Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương: Ngày hội đến trường của bé, đêm hội trăng rằm, nhà giáo Việt Nam 20/11, Quốc tế phụ nữ 8/3, các hội thi của giáo viên và học sinh, ngày hội ra trường của bé. [H4.4.02.05].

1.3. Mức 3

Hiệu trưởng tham mưu cấp ủy Đảng, Uỷ ban, các đoàn thể địa phương và phối hợp với Công đoàn, Chi đoàn trường cùng nhau xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Bên cạnh đó, trường mở cổng trường cho người dân xung quanh trường đưa con vào chơi với đồ chơi sẵn có của trường vào các ngày chủ nhật hoặc sau giờ trả trẻ,… nhằm xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược và tích cực tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt việc kiểm định chất chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường xanh – sạch – đẹp đúng tiến độ. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân tổ chức ngày hội đến trường của bé, đêm hội trăng rằm và xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Điểm yếu

Nguồn kinh phí huy động hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân chưa nhiều do đặc thù nhân dân địa phương thuộc vùng nông thôn, chủ yếu làm nghề trồng lúa, làm thuê, làm mướn mức thu nhập còn thấp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022- 2023 trường tiếp tục phát huy điểm mạnh, tiếp tục phối hợp với Ban Đại diên CMHS và các mạnh thường quân đóng góp xã hội hóa để hỗ trợ nhà trường hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

* Điểm mạnh

Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường; giữa giáo viên và phụ huynh luôn thân thiện và gần gũi. Giáo viên thực hiện tốt việc tuyên truyền và thông tin kịp thời về tình hình học tập, sức khỏe của trẻ.

Các tổ chức đoàn thể địa phương thường xuyên quan tâm đến phong trào giáo dục của nhà trường. Nhà trường đã tham mưu tốt với chính quyền địa phương và phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh nên công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ luôn đạt hiệu quả cao.

* Điểm yếu:

Một số thành viên trong ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường tham dự họp theo quý, học kỳ, cuối năm chưa thường xuyên do đi làm ăn xa.

Công tác xã hội hóa còn nhiều hạn chế do điều kiện kinh tế nông thôn còn khó khăn.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:

Mức 1: 02/2; Mức 2: 02/2; Mức 3:02/2.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

Mở đầu: Hằng năm, nhà trường xây dựng thực hiện kế hoạch, chương trình và các hoạt động giáo dục đầy đủ, bám sát vào nội dung kế hoạch của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Hồng. Tổ chức các buổi hội giảng cho giáo viên và các hội thi cho học sinh nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện; đề ra các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến và hoạt động dạy tốt, học tốt. Học sinh được đảm bảo phát triển bình thường ở từng độ tuổi theo quy định. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ được giáo viên phụ trách các nhóm, lớp đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác và công bằng.

Tiêu chí 1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Mức 1

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
  3. c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

Mức 2

  1. a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
  2. b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.

Mức 3

  1. a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
  2. b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Mức 4

Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Năm học 2022 – 2023 nhà trường căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học, từ đó bộ phận chuyên môn triển khai chương trình giáo dục mầm non đến giáo viên, tổ trưởng lập kế hoạch giáo dục năm học của từng độ tuổi bám sát Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo theo quy định của chương trình giáo dục mầm non. Kế hoạch được tập thể nhà trường đóng góp, bổ sung và thống nhất. Các tổ chuyên môn đều xây dựng kế hoạch giảng dạy thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường mầm non và luôn đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục [H5.5.01.01]. Tuy nhiên việc xác định thời gian thực hiện các kế hoạch đôi lúc chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra.
  2. b) Bộ phận chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ở tổ cùng xây dựng kế hoạch giáo dục năm học theo từng mục tiêu đánh giá cụ thể, đảm bảo tất cả các nội dung cũng như kết quả mong đợi của từng lứa tuổi trong Chương trình giáo dục mầm non được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong kế hoạch giáo dục năm học [H5.5.01.02].
  3. c) Các kế hoạch được xây dựng chi tiết cụ thể. Nhà trường xem xét, phê duyệt kế hoạch giáo dục năm học của tổ, cá nhân giáo viên. Cuối học kỳ I có họp chuyên môn nhà trường, họp tổ chuyên môn ở các nhóm lớp để đánh giá, rà soát và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp sự kiện trong năm, điều kiện ở mỗi nhóm lớp, từng độ tuổi cũng như phù hợp với khả năng của trẻ. [H5.5.01.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Việc tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ, tình hình thực tế ở địa phương và điều kiện của nhà trường đem lại sự phát triển toàn diện cho trẻ. Mỗi mặt phát triển của trẻ được nhìn nhận và đánh giá theo cách học khác nhau, với hứng thú và khả năng khác nhau. Trong Chương trình giáo dục mầm non các giáo viên nhận thức được nhu cầu và phát triển tối đa năng lực của mỗi cá nhân trẻ, tạo cho trẻ khám phá và thử nghiệm nhằm phát triển trí tuệ và phong phú. [H5.01.04].
  2. b) Nhà trường tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp với văn hóa địa phương, phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ. Trong những năm học qua nhà trường lồng ghép vào các buổi tham quan, dã ngoại cho trẻ tìm hiểu về văn hóa địa phương, tìm hiểu di tích lịch sử thông qua hoạt động tham quan khu di tích Gò Quản Cung. Năm học 2021 – 2022 nhà trường có tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan trường tiểu học Giồng Găng. Năm học 2022 – 2023 nhà trường lập kế hoạch cho trẻ tham quan trường tiểu học- THCS Giồng Găng [H5.01.05]. Mặc dù vậy, giáo viên còn lúng túng trong việc đưa và lựa chọn những nội dung mới áp dụng vào các hoạt động của cô và trẻ.

1.3. Mức 3

  1. a) Để xây dựng được kế hoạch cũng như thực hiện kế hoạch giáo dục năm học dựa vào Chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường tạo mọi điều kiện cho tổ trưởng, giáo viên cốt cán cũng như toàn thể giáo viên trong trường tham gia các buổi tập huấn, dự giờ rút kinh nghiệm hoặc các buổi chuyên đề do Phòng giáo dục cũng như nhà trường tổ chức. Bộ phận chuyên môn hướng dẫn và từng lớp có thực hiện việc trang trí, sắp xếp lớp và dạy lĩnh vực phát triển thẩm mĩ ở hoạt động âm nhạc theo phương pháp Montessori [H5.01.06].
  2. b) Vào mỗi học kì nhà trường có tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường để đánh giá những mục tiêu nhà trường làm tốt và rút kinh nghiệm, đồng thời chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình thực tế. Điều chỉnh về các mục tiêu giảng dạy, chủ đề cho phù hợp với các sự kiện và tình hình thực tế. Tuy nhiên, khuôn viên nhà trường còn nắng vào giờ hoạt động ngoài trời nên các cô điều chỉnh hoạt động ngoài trời lên trước hoạt động góc tranh thủ bóng mát để trẻ được thoải mái vui chơi [H5.01.07].

1.4. Mức 4

Năm học 2021-2022 và năm học 2022-2023, nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả phương pháp giáo dục Montessori và Steam vào tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ thông qua một số hoạt động như tạo hình sáng tạo từ lá cây để tạo ra con vật hay vườn hoa theo trí tưởng tượng của trẻ, tạo hình đồ chơi từ nguyên liệu đã qua sử dụng hay thông qua một số hoạt động vui chơi, thí nghiệm để giúp trẻ khám phá, khơi gợi khả năng tìm tòi của trẻ. Các chương trình giáo dục trẻ đều được xây dựng dựa trên đặc điểm, khả năng từng độ tuổi và điều kiện thực tế của nhà trường, văn hóa của địa phương; qua đó thúc đẩy trẻ phát triển toàn diện các mặt nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội, thể chất, thẩm mĩ.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo hướng dẫn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hồng. Thường xuyên có sơ, tổng kết để đánh giá mức độ thực hiện và điều chỉnh, cải tiến phù hợp với địa phương, trình độ nhận thức của trẻ.

  1. Điểm yếu

Việc xác định thời gian thực hiện các kế hoạch đôi lúc chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân là do thời gian thực hiện kế hoạch trùng với một hoạt động khác của nhà trường diễn ra cùng lúc.

Giáo viên còn lúng túng trong việc đưa và lựa chọn những nội dung phù  hợp áp dụng vào các hoạt động của cô và trẻ. Nguyên nhân là do giáo viên ngại phải đổi mới, chưa tự tin, chưa mạnh dạn phát huy những cái mới. Một số giáo viên lớn tuổi nên việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non còn hạn chế, tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt, chưa thực sự lấy trẻ làm trung tâm.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh và duy trì kết quả nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường. Thường xuyên xem và điều chỉnh thời gian của các kế hoạch cho phù hợp để đảm bảo các hoạt động được thực hiện đồng bộ. Bồi dưỡng giáo viên lớn tuổi hạn chế về chuyên môn và những giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động chưa linh hoạt bằng cách dự giờ, trao đổi kinh nghiệm để giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Mức 1

  1. a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
  2. b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
  3. c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 2

Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.

Mức 3

Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau như: Trò chuyện, khám phá, nêu gương, đàm thoại, bài tập thực hành, bài tập trải nghiệm, trò chơi động – tĩnh, thực hành, quan sát,… các phương pháp được sử dụng linh hoạt, phù hợp với từng lĩnh vực, từng hoạt động ở trường, lớp, phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ cũng như điều kiện thực tế ở địa phương, điều kiện của nhà trường, của lớp học [H5.02.01].
  2. b) Môi trường giáo dục được thực hiện theo hướng mở, tận dụng môi trường thực tế, điều kiện của lớp, trường và địa phương để tổ chức cho trẻ vui chơi trải nghiệm thông qua các hoạt động ở lớp, trường. Môi trường ngoài lớp học có sân chơi, hành lang, cây xanh hóa tạo điều kiện cho trẻ khám phá, học tập. Môi trường trong lớp học được thiết kế trải đều các góc, đồ dùng đồ chơi bố trí theo hướng mở, dễ sử dụng, dễ cất dọn, và theo ý thích của trẻ,… [H5.02.02].
  3. c) Ngoài ra, nhà trường còn chú trọng tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi, tận dụng môi trường giáo dục sẵn có để dạy trẻ, chú trọng việc cho trẻ được thực hành, trải nghiệm. Tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động giáo dục trong và ngoài lớp, khám phá môi trường xung quanh thông qua thực hành, trải nghiệm theo nhu cầu, khả năng của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” như: Hoạt động học trong và ngoài lớp, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm chăm sóc cây xanh, khám phá, trò chơi vận động ngoài lớp học, trò chơi dân gian,… Tuy nhiên sân chơi ngoài trời còn phụ thuộc vào thời tiết nên bị động về thời gian cho trẻ chơi ngoài trời. [H5.03.03].

1.2. Mức 2

Trong năm qua nhà trường cũng như các lớp đã tổ chức được các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh như: Khám phá với màu nước, trải nghiệm làm bánh lá, dạy trẻ 25 – 36 tháng thực hành chải tóc, thực hành lắp ghép hình tạo thành các loại phương tiện giao thông đơn giản, tìm hiểu về nghề Bác sĩ , nghề làm bánh tráng ở đia phương [H5.5.02.04].

1.3. Mức 3

Nhà trường đã qui hoạch cũng như hướng dẫn, triển khai và cùng giáo viên thực hiện tạo môi trường trong và ngoài lớp học theo tiêu chí lấy trẻ làm trung tâm để trẻ được học, trải nghiệm, thực hành như: Môi trường ngoài lớp học được phân bố các khu vực: khu vận động, khu vực chơi với đồ chơi ngoài trời; khu vực trẻ trồng rau, trồng cây và chăm sóc cây. Môi trường giáo dục của trường thực sự an toàn, đảm bảo vệ sinh về nguồn nước, không khí,… Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp dẫn đối với trẻ. Trong lớp học được bố trí những góc chơi của trẻ với những màu sắc sinh động, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Việc sắp xếp rất linh hoạt để trẻ có thể sắp xếp lại. Các góc được bày biện hấp dẫn, đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng và được bổ sung khi cần; sắp đặt hợp lý và thuận tiện; mang tính mở, không cố định trẻ được sử dụng theo cách mà trẻ thích; nguyên vật liệu tự nhiên và phế liệu như: giấy, hũ rau câu, hũ sữa chua, hộp sữa chua, các loại hộp giấy,… trên sân có các trò chơi bật vào ô số để trẻ phát triển nhận thức, có vẽ những vòng liên tục nhau cho trẻ chơi vào vòng giúp trẻ phát triển thể chất. Bên cạnh đó, một số đồ chơi, thiết bị ngoài trời bị hư hỏng nên trẻ chơi với các đồ chơi ngoài trời còn hạn chế. [H5.5.02.05].

  1. Điểm mạnh

Nhà trường tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo đủ, đúng và bám theo Chương trình giáo dục mầm non. Đội ngũ giáo viên linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với điều kiện của trường/lớp và phù hợp với độ tuổi trẻ. Ngoài ra, nhà trường rất chú trọng trong việc khuyến khích giáo viên tận dụng môi trường sẵn có để dạy trẻ, thường xuyên cho trẻ thực hành, trải nghiệm thông qua các hoạt động trong ngày và ngày hội, ngày lễ.

  1. Điểm yếu

Tuy nhiên sân chơi ngoài trời còn phụ thuộc vào thời tiết nên bị động về thời gian cho trẻ chơi ngoài trời.

Một số đồ chơi, thiết bị ngoài trời bị ứ nước do xây dựng bị thấp không đều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023, nhà trường tăng cường trồng cây xanh tạo bóng mát sân trường; Hiệu trưởng tham mưu các cấp lãnh đạo, vận động các mạnh thường quân làm mái che sân trường, trang bị thêm đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho trẻ được vui chơi, hoạt động.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

Mức 1

  1. a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
  2. b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
  3. c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 2

  1. a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
  2. b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
  3. c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Mức 3

Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Năm học 2021 – 2022, nhà trường ký hợp đồng với Trung tâm Y tế huyện tổ chức khám sức khỏe cho 100% trẻ đang theo học tại trường, có tổng số 284/284 trẻ được khám sức khỏe định kỳ [H5.03.01].
  2. b) Năm học 2021 – 2022, 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hàng quí trẻ được cân – đo và chấm biểu đồ tăng trưởng theo dõi tình hình sức khỏe [H5.03.02].

c)Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 06/284 tỉ lệ 2,11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 06/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ  0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. Trường đã chỉ đạo cho cán bộ y tế trường xây dựng kế hoạch can thiệp sớm đối với trẻ suy dinh dưỡng, tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, kết hợp cùng phụ huynh tăng cường thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà. Ngoài ra, trong kế hoạch nêu rõ các biện pháp sao cho phù hợp tình trạng sức khỏe của trẻ và tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi giảm so với quý III [H5.5.03.03].

1.2. Mức 2

  1. a) Để phụ huynh nắm rõ hơn các kiến thức về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt là những trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Nhà trường chỉ đạo các lớp thường xuyên thông tin với phụ huynh tình hình sức khỏe của trẻ qua sổ liên lạc hàng tháng, các giờ đón/trả trẻ, buổi họp cha mẹ trẻ thường kỳ… chỉ đạo bộ phận bán trú và y tế học đường tổ chức tuyên truyền hàng tháng cho phụ huynh thông qua các hình thức: tuyên truyền trực tiếp, thông qua bản tin, góc tuyên truyền, tranh ảnh về cách chăm sóc, giáo dục trẻ, về tăng cường dinh dưỡng, chất đề kháng và phòng tránh một số bệnh thường gặp ở trẻ…[H5.03.04].
  2. b) Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Chế độ dinh dưỡng của trẻ được tính trên phần mềm Nutrikids, cân đối dinh dưỡng ở 4 nhóm chất [H5.03.05].

c)Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88%; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 06/284 tỉ lệ 2,11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 06/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0.70 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0.70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ  0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. Trường đã chỉ đạo cho cán bộ y tế trường xây dựng kế hoạch can thiệp sớm đối với trẻ suy dinh dưỡng, tăng cường chất béo, chất bột đường cho trẻ, kết hợp cùng phụ huynh tăng cường thêm dinh dưỡng cho trẻ khi trẻ ở nhà. Ngoài ra, trong kế hoạch nêu rõ các biện pháp sao cho phù hợp tình trạng sức khỏe của trẻ và tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thấp còi giảm so với quý III [H5.5.03.06].

Mặc dù đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ duy dinh dưỡng.

3.3.Mức 3

Năm học 2021 – 2022, quý II/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 278/284 tỷ lệ 97,88 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 6/284 tỉ lệ 2.11 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 6/284 tỉ lệ 2,11 %. [H5.05.03.02]. Đến quý III/2022 là 284 trẻ được cân đo: Số trẻ có cân nặng và chiều cao bình thường là 282/284 tỷ lệ 99,29 %; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 02/284 tỉ lệ 0,70 %; Trẻ thừa cân của trường không tăng so với thời điểm tháng 3 là 0/284 tỉ lệ 0%; trẻ béo phì tăng 0/284 tỉ lệ 0%. [H5.5.03.07].

  1. Điểm mạnh

Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ để giúp trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi và hạn chế tốc độ tăng cân, đảm bảo sức khỏe cho trẻ béo phì, tăng khả năng thích nghi. 90% trong số trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi. Ban Giám hiệu thường xuyên có kế hoạch thay đổi chế độ ăn uống cho trẻ, tăng cường hoạt động cho trẻ hoạt động thể dục, thể thao. Theo dõi thường xuyên để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất thường của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, dẫn các bậc cha mẹ thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn. Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyên đề: “Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng”, “Làm giảm nguy cơ béo phì” ở trẻ nhỏ,…

  1. Điểm yếu

Tuy đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ suy dinh dưỡng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2022-2023 tiếp tục duy trì các buổi sinh hoạt tuyên truyền và vận động các bậc phụ huynh tham dự đầy đủ các buổi sinh hoạt để nắm được kiến thức, cách chăm sóc con, chế độ ăn hợp lý của trẻ để tránh trẻ suy dinh dưỡng.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

Tiêu chí 4: Kết quả giáo dục

Mức 1

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
  2. b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
  3. c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
  2. b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.

Mức 4

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền cộng đồng ghi nhận

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi có 94/94 trẻ đạt 100% và trẻ dưới 5 tuổi là 190/190 trẻ đạt 100%

Tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ dưới 5 tuổi 190/190 trẻ đạt 100%

Tỷ lệ trẻ chuyên cần 5 tuổi có 94/94 trẻ đạt 100 %.% [H5.5.04.01].

  1. b) Trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non có 94/94 trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình Giáo dục mầm non đạt 100% [H5.04.02].
  2. c) Trong năm học 2022 – 2023 nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1
  3. c) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo c Mức 1

1.4. Mức 4

Từ năm học 2017 – 2018 đến nay, nhà trường luôn thực hiện tốt công tác đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả phương pháp giáo dục Montessori và Steam vào chương trình giáo dục trẻ nên chất lượng giáo dục trẻ.

  1. Điểm mạnh

Cuối năm 2021 – 2022, số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non có 94/94 trẻ đạt 100%, trẻ 5 tuổi đạt chuyên cần 94/94 trẻ đạt 100%. Cán bộ, giáo viên luôn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao chất lượng dạy và học nên phụ huynh đánh giá cao, thu hút nhiều học sinh đến trường và duy trì sĩ số đến cuối năm.

Nhà trường dành sự quan tâm đặc biệt tới trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên chủ nhiệm lớp nhiệt tình, cố gắng tìm tòi, học hỏi những phương  pháp để chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển tốt hơn.

Nhà trường hỗ trợ chi phí học tập cho 05 trẻ với số tiền 3.200.000 đồng.

  1. Điểm yếu

Không có điểm yếu

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tăng cường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường tuyên truyền đến phụ huynh về tầm quan trọng của Giáo dục Mầm non để phụ huynh học sinh đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi và thường xuyên hơn không cho trẻ nghỉ tự do, để đảm bảo tỉ lệ chuyên cần. Ngoài ra, giáo viên còn kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc nhắc nhở trẻ đến trường thông qua các cuộc họp phụ huynh, sổ liên lạc, giờ đón trẻ, trả trẻ.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.

* Điểm mạnh

Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường luôn duy trì ở mức cao, sức khỏe của trẻ em được đảm bảo, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về thể chất. Hơn nữa, nhà trường tiếp tục cố gắng đầu tư, hoàn thiện tốt hơn trong việc xây dựng các kế hoạch của nhà trường, tiếp tục phát huy chất lượng dạy học chú trọng cho trẻ được thực hành, trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng. Học tập, trao đổi kinh nghiệm từ các trường bạn, từ sự chỉ đạo cấp trên để nhà trường thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy và giáo dục, tạo được niềm tin trong cộng đồng.

Nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục; Thực hiện tốt: “Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường” huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện để trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường, có biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

* Điểm yếu

Tuy đã can thiệp kịp thời, nhanh chóng bằng các biện pháp tăng cường chất dinh dưỡng ở trường cũng như tại nhà, cùng sự phối hợp với cha mẹ trẻ nhưng vẫn còn trẻ suy dinh dưỡng.

Một số phụ huynh chưa quan tâm nhiều công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, giao phó cho nhà trường.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:

Mức : 4/4; Mức 2: 04/4; Mức 3: 04/4; Mức 4 đạt 0/2

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:

Mức 4:  0/2

III. KẾT LUẬN CHUNG

Trong quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay nhà trường đã đạt rất nhiều thành tích. Đội ngũ quản lý có năng lực lãnh đạo tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có uy tín trong hội đồng sư phạm. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.

Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên đoàn kết, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Cơ sở vật chất khang trang; trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học theo tinh thần đổi mới; chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao.

  Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mức 1 0 0 25/25 100
Mức 2 0 0 25/25 100
Mức 3 0 0 19/19 100
Mức 4 5/6 83% 1/6 17%

– Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 3

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt KĐCLGD: Cấp độ 3

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt CQG: Mức độ 2

 

                               Tân Hồng, ngày 10  tháng 10 năm 2022

                                                        KT.HIỆU TRƯỞNG

                                                       PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

                                                          Đỗ Thị Duyên Ngân