Kế hoạch Thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Năm học 2021 – 2022

UBND HUYỆN TÂN HỒNG       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MN GIỒNG GĂNG            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 282 /KH-MNGG                        Tân Hồng, ngày 03 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

Năm học 2021 – 2022

Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGD-ĐD ngày 25/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Hướng dẫn số 1050/HD-PGD-ĐT, ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Phòng giáo dục và Đào tạo Tân Hồng về việc hướng dẫn Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục Mầm non và giáo dục Phổ thông;

Căn cứ công văn số 1345/UBND-TH,  của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Hồng về việc Thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Căn cứ Kế hoạch số 329a/KH-MNGG, ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Trường Mầm non Giồng Găng về việc xây dựng kế hoạch thực hiện “Xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường giai đoạn 2020-2025”;

Trường Mầm non Giồng Găng xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường năm học 2021–2022 cụ thể như sau:

  1. MỤC TIÊU
  2. Mục tiêu chung

Nhằm thay đổi nhận thức về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

  1. Mục tiêu cụ thể

         – Nhà trường học xây dựng và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học theo quy định quy tắc ứng xử do Bộ GDĐT ban hành, phù hợp với điều kiện và đặc trưng của nhà trường;

– Hằng năm, có ít nhất 95% cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh được tuyên truyền, phổ biến, học tập các vấn đề liên quan đến văn hóa ứng xử, môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường và cộng đồng;

– Có ít nhất 80% cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong nhà trường được bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và có năng lực tốt trong tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường;

– Nhà trường duy trì các tiêu chuẩn trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường.

  1. NỘI DUNG THỰC HIỆN
  2. Quy tắc ứng xử chung

– Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao dộng và học sinh.

– Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác

– Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan sư phạm, xây dựng môi tường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.

– Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; phụ huynh và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.

– Không sử dụng trang phục gây phản cảm.

– Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.

– Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.

– Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.

  1. Ứng xử của cán bộ quản lý

– Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.

– Ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.

– Ứng xử với phụ huynh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.

– Ứng xử với khách đến trường: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.

  1. 3. Ứng xử của giáo viên

– Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của trẻ.

– Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.

– Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.

– Ứng xử với cha mẹ trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.

– Ứng xử với khách đến trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.

  1. Ứng xử của nhân viên

– Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.

– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.

– Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm.

– Ứng xử với phụ huynh và khách đến trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.

  1. Ứng xử của cha mẹ trẻ

      – Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.

– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.

  1. Ứng xử của khách đến trường

– Ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.

– Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm

        III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

  1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

– Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; trách nhiệm của nhà trường đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử; về văn hóa ứng xử trong trường học dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh bằng nhiều hình thứ như: Lồng ghép vào các cuộc thi, hội thảo, tọa đàm về ứng xử văn hóa trong trường học; giáo dục kỹ năng sống, bảng tin, loa truyền thanh của nhà trường.

– Giáo dục lòng yêu nước, yêu thương con người và truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc Việt Nam; nêu gương cán bộ, nhà giáo, nhân viên trong xây dựng văn hóa ứng xử, các cá nhân điển hình, mô hình nhà trường thực hiện tốt công tác xây dựng văn hóa ứng xử.

  1. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học

– Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GDĐT và của Sở GDĐT, Phòng GDĐT và tổ chức niêm yết, thông tin đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, học viên, cha mẹ trẻ biết và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử.

– Cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên nhà trường thường xuyên phổ biến, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học lồng ghép vào các hoạt động học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động của Ban Đại diện Cha Mẹ học sinh…

– Phát huy tính gương mẫu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử; chú trọng xây dựng nhân cách người giáo viên. Đẩy mạnh giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh; đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm tạo nền tảng về nhận thức và hành động, xây dựng môi trường văn hóa và ứng xử văn hóa trong nhà trường, nâng cao phẩm chất, năng lực ứng xử cho nhà giáo, học sinh.

  1. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học

3.1. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử

Giáo dục trẻ em ý thức, hành vi ứng xử phù hợp với độ tuổi (lễ phép, kính trọng, yêu thương thầy, cô giáo, ông bà, cha mẹ; yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu cái đẹp); kỹ năng tự phục vụ (ăn uống, tự vệ sinh thân thể…).

3.2. Đổi mới phương pháp, hình thức trong giáo dục văn hóa ứng xử

– Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ; phương pháp trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa của trẻ.

– Hằng năm, tổ chức các hoạt động thi đua xây dựng trường học văn hóa, văn hóa ứng xử, thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh; khuyến khích giáo viên tham gia tuyên truyền về trường học văn hóa, những hành vi ứng xử đẹp, phê phán hành vi chưa đẹp; tăng cường giáo dục, định hướng, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

  1. Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học

– Tổ chức bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả các tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về năng lực ứng xử văn hóa cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo; đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục chính trị tư tưởng.

– Thường xuyên cập nhật tài liệu, xây dựng các chuyên đề về giáo dục văn hóa ứng xử cung cấp cho đội ngũ giáo viên, qua đó xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, có lòng tự trọng, nhân cách và lối sống văn hóa.

  1. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn hóa ứng xử

5.1. Nhà trường

– Chịu trách nhiệm xây dựng văn hóa nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh và phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; rà soát, hoàn thiện và triển khai Bộ Quy tắc ứng xử và quy trình xử lý các tình huống bạo lực học đường theo hướng dẫn của ngành cấp trên.

– Xây dựng kế hoạch và lồng ghép giáo dục văn hóa ứng xử vào các hoạt động học, hoạt động trải nghiệm; nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực tổ chức giáo dục ứng xử văn hóa của cán bộ, nhà giáo, nhân viên nhà trường; tổ chức trao đổi về xây dựng văn hóa ứng xử trong các cuộc họp, sinh hoạt tập thể; gặp gỡ với gia đình người học để phối hợp, thông tin, xử lý trong quá trình giáo dục, đào tạo.

– Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền xây dựng môi trường văn hóa, giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong và ngoài trường học; phát huy hiệu quả trang thông tin điện tử của nhà trường; thiết lập cơ chế tiếp nhận thông tin đối với các hành vi bạo lực học đường, vi phạm qui tắc ứng xử để ngăn chặn kịp thời.

–  Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa, văn hóa ứng xử trong nhà trường; sự chủ động, sáng tạo của giáo viên, học sinh trong việc tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.

5.2. Gia đình

– Phối hợp cùng nhà trường cập nhật, trao đổi thông tin, tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học; tham gia tích cực trong các buổi họp, gặp gỡ trao đổi, xử lý các tình huống có liên quan; tạo điều kiện để trẻ tham gia kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, nhất là các hoạt động liên quan đến xây dựng văn hóa ứng xử.

5.3. Chính quyền địa phương

– Có trách nhiệm chính trong tuyên truyền để nâng cao nhận thức của Nhân dân về văn hóa ứng xử trong trường học; vận động, phối hợp các lực lượng trên địa bàn, xử lý kịp thời các vi phạm, bảo đảm an toàn cho trẻ.

– Huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất cảnh quan trong nhà trường và sử dụng các thiết chế văn hóa tại địa phương; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa ngoài nhà trường; phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường, kịp thời xử lý đơn vị, cá nhân để xảy ra các vấn đề về bạo lực học đường, ứng xử thiếu văn hoá.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  2. Ban giám hiệu nhà trường

– Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong toàn đơn vị và phụ huynh học sinh nắm.

– Tổ chức niêm yết, công khai theo quy định, đảm bảo để cán bộ quản lý, giáo vên, nhân viên trong toàn đơn vị và phụ huynh tiện theo dõi.

– Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện; hằng năm có tổng kết, đánh giá công tác thực hiện để có các giải pháp thưc hiện tốt hơn.

– Công khai trên trang điện tử của nhà trường.

  1. Tổ trưởng các tổ chuyên môn

– Tích cực thực hiện các nội dung về văn hóa ứng xử trong nhà trường và triển khai đến toàn thể giáo viên, nhân viên trong tổ thực hiện.

– Đôn đốc, kiểm tra các nhóm lớp trong tổ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

  1. Giáo viên, nhân viên

         – Nghiêm túc thực hiện các nội dung được quy định trong Bộ quy tắc ứng xử của nhà trường.

– Phối hợp trong công tác tuyên truyền đến phụ huynh và học sinh việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử.

Trên đây là kế hoạch Xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường năm học 2021 – 2022 của trường Mầm non Giồng Găng. Đề nghị cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực hiện./.

 

Nơi nhận:                                                                      HIỆU TRƯỞNG

Phòng GD&ĐT ( b/c);

CB, GV, NV ( th/h);                                                      Bùi Thị Trinh

Các đoàn thể ( ph/h);

Lưu VT.