KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

UBND HUYỆN TÂN HỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN GIỒNG GĂNG                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                    Số 209/KH-MNGG

 

           Tân Phước, ngày 22 tháng 9 năm 2020


KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021

Căn cứ Hướng dẫn số 1053/HD-PGDĐT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Hồng về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với gáo dục mầm non, giáo dục giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Công văn Hướng dẫn số 1111/HD-PGDĐT, ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hồng, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2021;

Căn cứ Công văn Hướng dẫn số 1169/HD-PGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hồng, về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021;

Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019-2020 và theo tình hình thực tế tại đơn vị.

Trường Mầm non Giồng Găng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2020-2021 như sau:

  1. Đặc điểm tình hình:
  2. Tình hình chung của địa phương

Trường Mầm non Giồng Găng mới được xây dựng rãi rác trên ấp Tân Bảnh xã Tân Phước. Cấp ủy và chính quyền địa phương có nhiều quan tâm quy hoạch và xây dựng phát triển nhanh. nhiều phụ huynh có nhu cầu gởi trẻ vào trường, cuộc sống người dân dần dần được cải thiện, trình độ nhận thức khá cao so với những năm học trước đây là động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Tình hình của nhà trường

Trường gồm 03 điểm trong đó 01 điểm chính 02 điểm phụ. Điểm chính được xây dựng khang trang gồm 8 phòng học, đồ dùng đồ chơi ngoài trời tương đối đầy đủ, các điểm phụ chưa có đồ dùng đồ chơi ngoài trời và đồ dùng theo Thông tư 02 còn hạn chế.

Tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự: Tổng số: 27 người, trong đó: BGH :03 người đều trên chuẩn ( Hiệu trưởng:01, Phó Hiệu trưởng: 02); nhân viên : 04 người; ( 01YTế, 01 bảo vệ); GV : 20. Trình độ đào tạo: 16 đại học, 02 Cao đẳng, 02 trung cấp.

-Số lượng trẻ: ( tính đến thời điểm tháng 9/2020).

STT Nhóm/ lớp Số lớp Số HS Nam Nữ Bán trú 2 b/ ngày Ghi chú
   1 Nhà trẻ 01 28     20 8 28
2 Mầm 01 45  21 24 45
3 Chồi 02 74 28 46 74
4 03 82 37 45 82
5 Ghép 3,4,5 tuổi 02 55 29 26 23 32
Cộng 9   284 123 161 252 32
  1. Nhiệm vụ chung

Tăng cường nền nếp, dân chủ, kỷ cương trong đơn vị; đổi mới công tác quản lý, tăng cường phân cấp quản lý cho các trường; Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập; Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTENT).

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:

 1.1. Yêu cầu:

Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, phân cấp, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm. Đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, giảm thiểu hồ sơ sổ sách

Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động tại điều lệ trường mầm non, các quy định về tài chính. Tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của trường, đảm bảo quyền làm chủ của CBGVNV, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu thực hiện công khai theo quy định.

Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN, trong đó tập trung vào: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định Quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2019-2025; Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN. Các địa phương tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định.

Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non: Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 3281/BGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021.

Phát huy quyền tự chủ cho cơ sở gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật.

1.2. Chỉ tiêu:

100% CBGVNV thực hiện đổi mới công tác quản lý, giảng dạy đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, thực hiện hồ sơ sổ sách đảm bảo đúng theo quy định tại điều lệ trường Mầm non.

1.3. Biện Pháp:

Tăng cường việc kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các quy định của các nhóm, lớp.

Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong và ngoài nhà trường thực hiện việc quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp.

Thực hiện công khai theo thông tư hướng dẫn số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GDĐT đối với Cơ sở giáo dục.

Luôn phát huy tính dân chủ trong đơn vị.

2. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất

2.1. Yêu cầu:

Tham mưu với Lãnh đạo trong việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trường, lớp, xóa điểm lẻ Dân Lập trong năm học 2020-2021 dời lên điểm Chính để thực hiện bán trú.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch 55/KH-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2019, của Ủy ban nhân dân Huyện Tân Hồng, về việc rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Huyện Tân Hồng đến năm 2030. Công tác huy động học sinh đến lớp phải đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao. Đề xuất xây dựng trường, lớp, phòng học để đáp ứng nhu cầu phụ huynh cho trẻ học 2 buổi/ ngày, bán trú, chú trọng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

2.2. Chỉ tiêu:

           Học kỳ II dời điểm Dân Lập về điểm chính

Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo yêu cầu của tiêu chuẩn phổ cập GDMNTNT. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ: trẻ nhà trẻ đạt 23% trở lên, trẻ mẫu giáo 3-5 tuổ đạt 85 % trở lên. Riêng trẻ 5 tuổi đạt 100%.

* Chỉ tiêu cụ thể từng lớp:

STT Tên lớp Số học sinh  Số GV           Ghi Chú
1          Nhóm trẻ 28 03 Bán trú
2            Lớp mầm 28 03 Bán trú
3           Chồi 1 43 03 Bán trú
4           Chồi 2 26 02 Bán trú
5           Lá 1 32 02 Bán trú
6           Lá 2 30 02 Bán trú
7           Lá 3 29 02 Bán trú
8 Ghép 3,4,5 tuổi Dân Lập 32 01 2 buổi/ngày
9 Ghép 3,4,5 tuổi Sa Rài 23 02 Bán trú
Cộng 284 20

2.3. Biện pháp

Tuyên truyền phụ huynh ghép điểm Dân Lập về điểm Chính

Kết hợp các ban ngành, đoàn thể vận động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu

  1. Cng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em:

3.1. Nội dung:

Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; phối hợp thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMNTNT. Cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.

Thực hiện đầy đủ các chế độ ăn trưa cho trẻ theo nghị định 06/2018/ NĐ-CP

Tiếp tục thực hiện công tác kiểm định chất lượng theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.

Triển khai Kế hoạch thực hiện kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và CSVC.

 

Triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD-XMC; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách trợ cấp đối với trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại KCN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.

Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018

3.2. Chỉ tiêu:

Duy trì tỷ lệ huy động trẻ em năm tuổi đến trường đạt 100%; trẻ năm tuổi được học 2 buổi/ ngày đạt 100%; 100% trẻ năm tuổi hoàn thành Chương trình GDMN.

100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo; trong đó, trên chuẩn đào tạo đạt 92 % trở lên.

100% trẻ theo quy định được hưởng chế độ ăn trưa kịp thời .

3.3. Biện pháp:

Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện PCGDMNTNT theo kế hoạch đã đề ra.

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể địa phương, mạnh thường quân trong việc đầu tư xây dựng, tăng cường CSVC , thiết bị đồ dùng đồ chơi.

Phối hợp với các thành viên trong ban chỉ đạo phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi của xã điều tra, rà soát nắm số lượng chính xác từng đối tượng, từng hộ gia đình có con em trong độ tuổi từ 0- 5 tuổi.

Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra các tiêu chí thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi  đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác.

Tổ chức thực hiện nghiêm việc đánh giá chất lượng nhà trường theo thông Tư 19/2018-BGD-ĐT.

Giải quyết kịp thời các chế độ ăn trưa cho trẻ.

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

  1. Nội dung:

Thực hiện nghị định nghị định 80/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của chính Phủ quy định vể môi trường giáo dục, lành mạnh, phòng chống bạo lực học đường; Quát triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ thị số 993/CT-BGDĐT, ngày 12/4/2019 và Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn  thương tích trong cơ sở GDMN. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT- BGDĐT. Tăng cường giáo dục phòng, chống bạo lực học đường; phòng, chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho trẻ em ở đơn vị; Thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường.

  1. Chỉ tiêu:

100% Cán bộ- giáo viên- nhân viên của trường ký cam kết đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

  1. Biện pháp:

Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ  trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (Nghị định số 80/2017/NĐ-CP).

Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ở các nhóm lớp, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại cac nhóm lớp trong nhà trường.

Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá trong việc triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT.

4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ:

  1. Nội dung:

Phó hiệu trưởng phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn trong nhà trường, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo quy định tại thông từ 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ trường Bộ giáo dục và đào tạo, về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tế của trường. Khi xây dựng thực đơn cho trẻ cần lưu ý đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu là đủ năng lượng và đảm bảo sự cân đối giữa các chất sinh năng lượng của thực đơn. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm nơi cung cấp suất ăn cho trẻ.

  1. Chỉ tiêu:

Tăng tỷ lệ nhóm, lớp học trong năm phấn đấu trẻ 5 tuổi ăn bán trú đạt  80 % trở lên. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 2% và giảm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.

  1. Biện pháp:

Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong trường.

Chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn bán trú trong trường. Tăng cường công tác xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, hình thức tổ chức để trẻ được ăn bán trú tại trường, nâng cao chất lượng bữa ăn.

Triển khai Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 – 2025”;Chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm; Tăng cường tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

 4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non:

  1. Nội dung:

Hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với thực tế; Hướng dẫn các giáo viên thiết kế môi trường vật chất trong lớp, ngoài lớp đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho tất cả các trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với điều kiện thực tế. Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động trong lớp và ngoài lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng tự lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm. Khuyến khích trẻ có thể hoạt động theo nhiều cách khác nhau; tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ hoạt động, trải nghiệm, khám phá d­ưới nhiều hình thức giúp trẻ phát triển toàn diện. Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hợp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ,  phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ có chất lượng; chỉ đạo khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; việc tự làm đồ dùng đồ chơi cần đảm bảo an toàn, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng đồ chơi; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị.

Để đảm bảo chất lượng giáo dục và an toàn cho trẻ, việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường cần tuân thủ quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Thông tư số %90T”17/2009/TT-BGDĐT, Thông tư số %90T”28/2016/TT-BGDĐT, Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT, Công văn số 1303/BGDĐT-GDMN, tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN và các tài liệu hướng dẫn tổ chức giáo dục được Bộ GDĐT thẩm định, ban hành. Khai thác, sử dụng môi trường và thiết bị dạy học đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020, căn cứ các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, rà soát, xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ và công tác phối hợp với cha mẹ trẻ; Tổ chức tham quan các mô hình điểm về thực hiện Chuyên đề. Tổng kết, đánh giá 05 năm triển khai thực hiện chuyên đề. Phối hợp với Phụ huynh học sinh cho trẻ làm quen với Tiếng Anh bắt đầu từ tháng 10/2019.

Trường có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên tham gia tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường ngay từ đầu năm học 2020-2021.

Thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em trong trường, lớp, hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên môn về giáo dục trẻ khuyết tật tại các lớp trong trường.

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.

  1. Chỉ tiêu:

100% CBGV được trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình, tập huấn, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh sửa.

100% CBGV  xây dựng kế hoạch đổi mới chăm sóc giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới đánh giá trẻ. Xây dựng kế hoạch phát triển vận động của trẻ trong lớp mình quản lý, giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết. Thực hiện bảo vệ quyền trẻ trong trường.

100% các điểm trường được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ. Nhân rộng điển hình kết quả thực hiện tốt chuyên đề “ Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

100% CBGV thực hiện tốt chương trình GDMN đồng thời nắm hiểu rõ về thực hiện bộ chuẩn cho trẻ 5 tuổi.

100% CBGV được tập huấn, xây dựng kế hoạch đổi mới chăm sóc giáo dục trẻ, lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới đánh giá trẻ, giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Thực hiện bảo vệ quyền trẻ em trong trường.

  1. Biện pháp:

Tiếp tục thực hiện chương trình GDMN của Bộ ban hành, có kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức cho 100% CBGV được học tập bồi dưỡng qua cac lớp tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình của Sở, Phòng GDĐT triển khai hàng năm, hàng tháng có tổ chức các chuyên đề, hội thảo từng phần, các vấn đề còn vướn mắc, cần làm rõ: Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động GD, GD tích hợp, GD bảo vệ môi trường, đổi mới đánh giá hoạt động của GV, bồi dưỡng GV đi sâu GD kỹ năng xã hội.

Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch, giáo dục các kỹ năng. Tạo mọi điều kiện, bồi dưỡng cho GV được phát huy sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GD, lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục kỹ sống cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.

Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập. Chủ động linh hoạt tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, hỗ trợ trẻ khuyết tật. Phối hợp với các đơn vị, lực lượng ở địa phương để tổ chức tốt việc phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật tuổi mầm non.

Phát huy công tác phối hợp, tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng.

Thường xuyên trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm, đánh giá thực hiện chương trình GDMN.

4.4. Nâng cao chất lượng các hội thi của bé:

  1. Nội dung:

Tổ chức và tham gia đầy đủ các hội thi của bé do ngành quy định và các hoạt động phong trào khác đồng thời các hội thi của bé phải có chất lượng.

Có kế hoạch bồi dưỡng trẻ ngay từ đầu năm học,tuyển chọn đúng chất lượng đủ tiêu chuẩn.

  1. Chỉ tiêu:

– Hội thi “Bé khỏe bé ngoan”Cấp Huyện: Đạt 100%

– Hội thi “ Hội khỏe măng non”.

Cấp huyện:  Phấn đấu đạt giải 1 giải nhất, 2 giải nhì.

– Hội thi “ Ngày hội giao lưu của bé”.

Cấp Huyện: phấn đấu đạt giải Huyện và Tỉnh (nếu có).

  1. Biện pháp:

Tổ chức hội thi, tuyển chọn học sinh tham gia các hội thi cấp huyện, tỉnh công khai, công bằng, có kế hoạch bồi dưỡng dài hạn cho trẻ.

Phân công Phó Hiệu trưởng lên kế hoạch cụ thể các hội thi và tổ chức bồi dưỡng.

Phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của giáo viên và trẻ trong giảng dạy và học tập.

Giao giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên có năng khiếu chọn lọc các trẻ và bồi dưỡng.

 

  1. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non:

5.1. Nội dung:

Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Tập trung nguồn lực bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet.

Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2019 – 2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019.

Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế, tổ chức rà soát định mức giáo viên/lớp; có giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tại đơn vị thiếu giáo viên bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; thực hiện tuyển dụng viên chức đối với GVMN, không để kéo dài tình trạng hợp đồng nhiều năm và thiếu GVMN trong khi vẫn còn nhiều chỉ tiêu tuyển dụng

5.2. chỉ tiêu:

Đảm bảo đủ số lượng đội ngũ CBQL, GV  theo quy định danh mục về vị trí việc làm đồng thời đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN.

100% CBGV phải đạt chuẩn nghề nghiệp GV, đánh giá CC,VC từ mức khá trở lên và được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

100% CBGV được tham dự tập huấn thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; và học tập bồi dưỡng thường xuyên.

80 % GV tham gia thi giáo viên dạy giỏi đạt GVDG cấp trường

Có 100 % CBGV biết ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy.

5.3. Biện pháp:

Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm non.

Thực hiện đánh giá CB,GV,NV hàng tháng theo tổ và toàn trường để phân loại và bồi dưỡng chuyên môn kịp thời.

Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV, chuẩn HT, P.HT trong trường Mầm non, đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ đào tạo, bồi dưỡng.

Tạo mọi điều kiện, khuyến khích CBGV tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức nhà giáo. Trong năm không có CBGV vi phạm đạo đức nhà giáo.

Đẩy mạnh ứng dung CNTT tăng số lượng CBQL và GV biết ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.

Tham mưu, đề xuất về Phòng GD&ĐT thực hiện thông tư về định mức biên chế trong Nhà trường, phân công giáo viên có đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đưa giáo viên tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm của trẻ. Nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm hay và kết quả tốt của hội thi giáo viên dạy giỏi.

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực về quản lý cho tổ khối trưởng. Nâng cao nhận thức về các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, Tổ chức triển khai quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN cho đội ngũ Cán bộ giáo viên.

Phối hợp với đoàn thể công đoàn, chi đoàn vận động, xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong tập thể nhà trường. Giúp cán bộ giaó viên có cuộc sống ổn định, yên tâm công tác, Có ý thức tổ chức, sống, làm việc, học tập theo pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có sự hợp tác tương trợ tin yêu lẫn nhau, tạo được niềm tin trong phụ huynh. Xây dựng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho CBQL và giáo viên, nhân viên đầy đủ, kịp thời đảm bảo đúng quy định.

  1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

6.1. Nội dung:

Tiếp tục huy động các mạnh thường quân, cá nhân trong và ngoài địa bàn để đầu tư phát triển GDMN của đơn vị. Thực hiện tốt các công văn quy định về công tác xã hội hóa và thực hiện các khoản thu đầu năm.

Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa nhà trường với các bậc phụ huynh. Mời phụ huynh tham dự trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

6.2. Chỉ tiêu:

Vận động phụ huynh hổ trợ tiền trực trưa cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để có thêm thu nhập yên tâm công tác.

Các nhóm lớp tùy điều kiện cụ thể có thể nhận tài trợ thảm lót sàn nhà vệ sinh, chắn song cửa, tranh trang trí tường,…

Tổ chức thao giảng, chuyên đề 3 tháng/1 lần có mời phụ huynh cùng tham dự .

Tăng cường công tác tuyên truyền về GDMN để 100% phụ huynh hiểu rõ về giáo dục mầm non.

6.3. Biện pháp:

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể theo hàng tháng, hàng quý, năm học.

Phối hợp Ban Đại diện CMTE xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác xã hội hóa đúng quy định, phù hợp tình hình thực tế và khả năng của phụ huynh.

Thay đổi thường xuyên hình thức tuyên truyền ( trực tiếp, qua bản tin, loa phát thanh của nhà trường..) đến các bậc phụ huynh để phối hợp cùng nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục.

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

7.1. Yêu cầu:

Thực hiện Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục đào tạo. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy. Thực hiện việc lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên

Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Cho phép giáo viên được phép chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019.

Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý.

Từng bước xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những trường có điều kiện.

7.2. Chỉ tiêu:       

100 % CBQL và giáo viên biết ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy

7.3. Biện pháp:

Tăng cường việc sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục trẻ trong trường.

Tạo điều kiện cho GV đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy, khai thác có hiệu quả trên mạng Internet, phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

  1. 8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non:

8.1. Nội dung:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với đài truyền thanh của xã Tân Công Chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non. tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn cho các GV trong trường thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương.

Đổi mới đẩy mạnh nội dung truyền thông về các kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực hiệu quả, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến phổ biến, nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm tốt trong chăm sóc, giáo dục trẻ, gương người tốt việc tốt. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về BGH một năm 02 lần về Phòng GDĐT vào cuối mỗi học kỳ

8.2. Chỉ tiêu:

100% CBGV phải làm tốt công tác tuyên truyền vận động, thuyết phục đối với phụ huynh về các kiến thức chăm sóc giáo dục cho trẻ, cũng như các hoạt động khác của nhà trường.

8.3.  Biện pháp:

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề mời phụ huynh đến dự.

Góc cha mẹ cần biết: các tranh ảnh, ấn phẩm về các hoạt động và sức khoẻ, học tập của trẻ.

Tuyên truyền bằng cách viết bài tại bảng tuyên truyền chung của nhà trường, gởi đài truyền thanh đọc trong toàn xã.

Tuyên truyền qua hội nghị phụ huynh học sinh, sơ kết, tổng kết, hội thi.

Tuyên truyền ít nhất 03 lần trong một năm, ngoài ra còn có các đợt tuyên truyền đột xuất vào các mùa dịch bệnh.

Lập sổ theo dõi tuyên truyền.

Tổ chức thực hiện các bảng tin tuyên truyền ở từng nhóm lớp và cả trường. Cập nhật các bản tin từ trang wed mầm non của Bộ GD-ĐT qua hệ thống phát thanh cho các bậc phụ huynh nghe hàng ngày. Kết hợp sự tài trợ của công ty sữa, chính quyền địa phương, Ban ĐDCM các cháu, tổ chức buổi tư vấn.  

Đổi mới đẩy mạnh nội dung truyền thông về các kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN của trường.

Tạo mọi điều kiện để các cô có khả năng tham gia các hội thi tuyên truyền viên các cấp. Vận động 100% cha mẹ trẻ tham gia thi tìm hiểu về phương pháp nuôi dạy trẻ theo khoa học.

Tổ chức đại hội Cha mẹ các cháu đầu năm học bầu ra Ban Đại diện cha mẹ học sinh của tòan trường mỗi học kỳ mỗi nhóm lớp  tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ các cháu một lần để thông báo về tình hình chung của các cháu, những vấn đề phụ huynh quan tâm, giải đáp những thắc mắc… phụ huynh chưa an tâm. Kêu gọi sự ủng hộ chân thành từ phụ huynh trong tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non.

Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

Tăng cường thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp; Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhâp. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên đến tất cả các Cán bộ giáo viên nhân viên và phụ huynh trong trường.

  1. Nhiệm vụ và giải pháp cơ bản
  2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính

Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giáo dục năm 2019 cho toàn thể CB-GV-NV nắm.

Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính; thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới 6 nội dung.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các trường; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện chính sách để kịp thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về GDĐT.

  1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo

Tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định, triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm.

Thực hiện đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thực chất, khách quan, công bằng. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, lối sống văn minh đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Rà soát các vấn đề chăm sóc- giáo dục trẻ trong toàn trường để chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm để khắc phục những hạn chế, bất cập.

  1. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong đơn vị

Kiểm tra giám sát các lớp không để tình trạng lạm thu ở các lớp, không được thu thêm các khoản thu không cho phép.

Triển khai tích cực và có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư ủng hộ cho nhà trường các chính sách về quyền lợi của giáo viên và học sinh.

  1. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

Trường hàng năm xây dựng kế hoạch và thực hiện báo cáo kiểm định chất lượng theo Thông tư 19/TT-BGD.

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
  2. a) Đẩy mạnh công tác truyền thông đối với các hoạt động lớn của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
  3. b) Chủ động đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT, đặc biệt là việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đối với lớp 1 và chuẩn bị các điều kiện để triển khai đối với lớp 2, lớp 6.
  4. c) Đẩy mạnh truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đối mới, quy định, các hoạt động lớn của ngành đến từng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh trong các Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, TH-THCS và THCS; truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới GDĐT.
  5. d) Chủ động xử lý các vấn đề truyền thông, nâng cao hiệu quả việc phân tích và xử lý thông tin đáp ứng yêu cầu truyền thông của ngành

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

  1. Đối với Ban giám hiệu trường:

– Xây dựng, trình duyệt và triển khai đến các bộ phận, hội đồng sư phạm nhà trường bàn bạc, thống nhất biện pháp thực hiện.

– Cụ thể hóa thành các kế hoạch của bộ phận, kế hoạch tháng của nhà trường

– Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành từng nội dung và có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kịp thời

– Hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học báo cáo đánh giá kết quả thực hiện.

  1. Đối với các bộ phận, tổ chuyên môn

Căn cứ vào nội dung kế hoạch, và tình hình thực tế bộ phận, tổ xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nhiệm vụ mình phụ trách

– Báo cáo kết quả về lãnh đạo đơn vị.

+ Học kỳ I: trước ngày 05/01/2020

+ Cuối năm học: trước ngày 24/5/2020

  1. Đối với giáo viên, nhân viên

Cụ thể hóa thành kế hoạch riêng của từng nhóm lớp, có chỉ tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể trình duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đồng chí liên hệ với tổ chuyên môn, Ban giám hiệu (qua các bộ phận phụ trách lĩnh vực) để được hướng dẫn thêm./.

 

Nơi nhận:

– Phòng GD&ĐT Huyện (báo cáo);

– UBND xã (báo cáo);

– Chi bộ (báo cáo);

– Tập thể CBGV(thực hiện);

– Lưu VT./.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

                   Bùi Thị Trinh

 

                                       DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO PGD

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………